Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Dầu thô xuống sát 81 USD/thùng do lo ngại khủng hoảng châu Âu

Giá dầu New York giảm do lo ngại khủng hoảng nợ công châu Âu tồi tệ hÆ¡n, dá»± trữ dầu thô tại Mỹ giảm mạnh nhất kể từ tháng 12. Giá dầu thô giao tháng 9 giảm 1,75 USD xuống 81,14 USD/thùng trên bảng Ä‘iện tá»­ sàn giao dịch New York, và ở 81,36 USD/thùng lúc 8h46 sáng theo giờ Sydney.

Hôm qua, giá dầu giao kỳ hạn tháng 9 tăng 4,5% lên 82,89 USD/thùng. Trong năm qua, giá dầu Ä‘ã tăng 4,2%.

Trên sàn ICE London, giá dầu Brent giao tháng 9 tăng 4,11 USD, tÆ°Æ¡ng Ä‘Æ°Æ¡ng 4% lên 106,68 USD/thùng.

Các hợp đồng dầu kỳ hạn Ä‘ã giảm 2,1% sau khi chứng khoán Mỹ giảm và chi phí đảm bảo nợ Pháp tăng lên mức ká»· lục. Ngân hàng Trung Æ°Æ¡ng châu Âu mua vào trái phiếu Italia và Tây Ban Nha nhằm giảm chi phí vay.

Theo Bá»™ Năng lượng Mỹ, dá»± trữ dầu thô của nÆ°á»›c này tuần trÆ°á»›c giảm 5,23 triệu thùng xuống 349 triệu thùng, tuần giảm mạnh nhất kể từ ngày 17/12.

Tổng sản lượng cung cấp, thÆ°á»›c Ä‘o nhu cầu, của Mỹ trong khi Ä‘ó tăng 652.000 thùng/ngày lên 20,3 triệu, cao nhất kể từ ngày 24/12.

Giá dầu thô kỳ hạn trên sàn New York ngày 10/8

Kỳ hạn

Giá mở cá»­a

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá Ä‘óng cá»­a

Thay đổi

Khối lượng

9/11

81,9

83,14

79,53

82,89

3,59

992.220

10/11

82,05

83,46

79,9

83,25

3,58

151.518

11/11

82,83

83,92

80,34

83,71

3,57

71.144

12/11

83,53

84,35

80,8

84,14

3,53

115.505

1/12

83,09

84,79

81,55

84,58

3,47

18.119

2/12

83,02

85,19B

81,96

84,99

3,41

7.157

3/12

84,55

85,60

82,15

85,4

3,34

10.237

 

Giá dầu thô kỳ hạn trên sàn London ngày 10/8

Kỳ hạn

Giá mở cá»­a

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá Ä‘óng cá»­a

Thay đổi

Khối lượng

9/11

104,2

107,11

103,41

106,68

4,11

267.815

10/11

104,7

107

103,4

106,62

4,1

177.352

11/11

104,5

106,97

103,45

106,63

4,04

75.069

12/11

104,54

106,95

103,43

106,6

3,97

102.615

1/12

103,92

106,8

103,7

106,57

3,9

17.630

2/12

105,05

106,83

103,87

106,52

3,83

7.400

3/12

103,89

106,77

103,85

106,42

3,75

7.365

Nguồn tin: Bloomberg

ĐỌC THÊM