Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thông tư hướng dẫn nghị định 83

 

BỘ CÔNG THƯƠNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:  38 /2014/TT-BCT

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP

ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu

Căn  cứ Ngh  định  s  95/2012/NĐ-CP ngày  12  tháng 11  năm  2012  của

Chính phủ quy  định chức năng, nhiệm  v, quyn hạn và cơ  cấu tchc ca  B

Công Thương;

Căn  cứ  Ngh  định s  83/2014/NĐ-CP  ngày  03  tháng  9  năm  2014  của

Chính phủ vkinh doanh xăng dầu;

Căn  cứ  Ngh  định s  35/2006/NĐ-CP  ngày  31  tháng  3  năm  2006  của

Chính  phủ  quy  định chi  tiết  Luật  Thương  mại  v  hoạt  động  nhượng  quyn

thương mại;

Bộ trưởng  Bộ Công  Thương ban  hành Thông  tư quy  định chi  tiết mt  s

điều ca  Nghị định  số 83/2014/NĐ-CP  ngày 03  tháng 9  năm 2014 của  Chính

phvề kinh doanh xăng dầu.

Chương  I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-

CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

2. Thông  tư này áp dụng  đối với thương  nhân Việt Nam  kinh doanh xăng

dầu tại thị trường Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Bên  giao  đại lý:  là thương  nhân đầu  mi hoặc  thương nhân  phân phối

xăng dầu hoc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khi giao xăng dầu cho bên đại lý.

2. Bên  đại lý:   tổng đại lý  kinh doanh xăng  dầu hoặc đại  lý bán lẻ  xăng

dầu khi nhận xăng dầu của bên giao đại lý.

3. Bên bán xăng dầu:

a) Là  thương nhân đầu  mối bán xăng  dầu cho  thương nhân đầu  mối khác

hoặc cho thương nhân phân phối xăng dầu;

 


 

 

b) Là thương nhân phân phối xăng dầu bán xăng dầu cho thương nhân phân

phối xăng dầu khác.

4. Bên mua xăng dầu:

a) Là thương nhân đầu mối mua xăng dầu của thương nhân đầu mối khác;

b) Là thương nhân phân  phối xăng dầu mua xăng dầu của các  thương nhân

đầu mối hoặc của thương nhân phân phối xăng dầu khác.

5.  Bên  nhượng  quyền  bán lẻ  xăng  dầu:    thương  nhân  đầu  mi  hoc

thương nhân  phân phối  xăng dầu,  cp quyn  thương mại  cho bên nhận  quyn

bán lẻ xăng  dầu.

6. Bên nhận  quyền bán lẻ xăng  dầu: là thương nhân  kinh doanh xăng dầu,

nhận quyền thương mại từ bên nhượng quyền bán lẻ xăng dầu.

7. Nhượng quyền  bán lẻ xăng dầu:  là việc bên nhượng  quyền cho phép và

yêu cầu bên nhận nhượng quyền tiến hành công việc kinh doanh bán lẻ xăng dầu

của mình  theo một  hệ thống  do bên  nhượng quyền  quy định  và được  gắn với

hàng  hóa, nhãn  hiệu  hàng  hoá,  tên thương  mại,  khẩu  hiệu kinh  doanh,  biểu

tượng kinh  doanh, quảng  cáo của  bên nhượng  quyền. Thời  hạn của  hợp đồng

nhượng quyền  bán lẻ  xăng  dầu phù  hợp với  thời hạn  hiệu lực  của Giấy  phép

kinh doanh xuất  khẩu, nhập khẩu  của thương nhân kinh  doanh xuất khẩu, nhập

khẩu xăng  dầu  hoặc Giấy  xác nhận  đủ điều  kiện làm  thương  nhân phân  phối

xăng dầu nhưng tối thiểu phải là mười hai (12) tháng.

Điều 3. Hợp đồng đại lý xăng dầu

1. Hợp đồng  đại lý xăng dầu phải  được lập thành văn  bản, có các nội dung

chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên đại lý và bên giao đại lý; hình thức đại lý;

số lượng, chất lượng,  chủng loại xăng dầu, cách  thức giao nhận, giá bán, thù  lao

đại lý; các cam kết khác theo quy định của pháp luật và của Thông tư này;

b) Trách nhiệm  của các bên đối với  chất lượng xăng dầu;  chế độ kiểm tra,

giám sát  chất  lượng xăng  dầu và  liên đới  chịu trách  nhiệm về  số  lượng, chất

lượng xăng dầu bán ra  trong hệ thống đại lý xăng dầu  của thương nhân đầu mối

hoặc của thương nhân phân phối hoặc của thương nhân là tổng đại lý (khi là Bên

giao đại lý);

c) Quy  định cụ  thể về  việc cung  cấp hoá  đơn, chứng  từ; trả  thù lao;  hoá

đơn, chứng  từ về hàng hoá  lưu thông trên  đường cho phương  tiện vận tải xăng

dầu đại lý theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Lựa  chọn phương  tiện  vận tải  xăng dầu  đại lý,  quy định  trách  nhiệm

bảo  hiểm người,  phương  tiện,  bảo đảm  an  toàn trong  khi  vận chuyển,  trách

nhiệm về  số lượng, chất  lượng xăng  dầu, rủi ro,  tổn thất, quy  trình giao  nhận,

cước  phí vận  chuyển  và các  quy  định  khác do  các  bên thoả  thuận,  cam  kết

trong hợp đồng  đại lý.

2. Thời hạn hợp đồng tối thiểu phải là mười hai (12) tháng.

2

 


 

 

Điều 4. Hợp đồng mua bán xăng dầu

Hợp đồng mua bán xăng  dầu phải được lập thành văn bản, có các  nội dung

chủ yếu sau:

1. Tên, địa  chỉ, mã số thuế của  bên bán và bên  mua; số lượng, chất lượng,

chủng loại  xăng dầu, cách  thức giao nhận,  giá mua, giá  bán; các  cam kết khác

theo quy định của pháp luật và của Thông tư này.

2. Trách nhiệm của các bên đối với chất lượng xăng dầu.

3. Quy định cụ  thể về việc cung cấp hoá  đơn, chứng từ mua bán xăng  dầu;

hoá đơn,  chứng từ  về hàng hoá  lưu thông  trên đường  cho phương tiện  vận tải

xăng dầu theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 5. Hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu

1. Hợp đồng  nhượng quyền bán  lẻ xăng dầu phải  được lập thành văn  bản,

có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa  chỉ, mã số thuế  của bên nhượng quyền và  bên nhận quyền; nội

dung quyền  bán lẻ  xăng dầu; số  lượng, chất  lượng, chủng loại  xăng dầu,  cách

thức giao nhận; giá  cả, phí nhượng quyền định kỳ,  phương thức thanh toán; các

cam kết khác theo quy định của pháp luật và của Thông tư này;

b) Quy định  cụ thể về việc  cung cấp hoá đơn,  chứng từ xăng dầu  khi thực

hiện hoạt  động nhượng  quyền; hoá  đơn, chứng  từ về  hàng hoá lưu  thông trên

đường cho phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định của Bộ Tài chính;

2. Thời hạn hợp đồng tối thiểu phải là mười hai (12) tháng.

Điều 6. Kiểm tra và cấp Giấy phép, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận

1. Trong  thời hạn ba  mươi (30) ngày  làm việc kể  từ khi nhận  được hồ sơ

đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương có  trách nhiệm xem xét, thẩm định, kiểm tra

năng lực thực  tế và cấp  Giấy phép kinh doanh  xuất khẩu, nhập khẩu  xăng dầu;

Giấy xác  nhận  đủ điều  kiện  làm thương  nhân phân  phối  xăng dầu;  Giấy  xác

nhận đủ điều  kiện làm tổng đại lý  kinh doanh xăng dầu  (có hệ thống phân  phối

xăng  dầu trên  địa  bàn 2  tỉnh,  thành phố  trực  thuộc Trung  ương  trở lên)  cho

thương nhân.

Tùy từng trường hợp  cụ thể, Bộ Công Thương phối  hợp hoặc ủy quyền Sở

Công Thương  nơi thương  nhân đặt trụ  sở chính,  Sở Công  Thương nơi thương

nhân có cơ sở kinh doanh xăng dầu có trách  nhiệm thẩm định, kiểm tra năng lực

thực tế  của thương nhân,  lập thành  văn bản gửi  về Bộ Công  Thương xem  xét,

cấp Giấy xác nhận  đủ điều kiện làm thương nhân phân  phối xăng dầu, Giấy xác

nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu.

Trong thời hạn ba  mươi (30) ngày làm việc kể  từ khi nhận được hồ sơ  đầy

đủ và  hợp  lệ, Sở  Công Thương  có trách  nhiệm xem  xét,  thẩm định,  kiểm tra

năng lực thực  tế và cấp Giấy xác  nhận đủ điều kiện làm  tổng đại lý kinh doanh

xăng dầu  (có hệ thống  phân phối  xăng dầu trên  địa bàn  1 tỉnh, thành  phố trực

3

 


 

 

thuộc Trung ương); Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu; Giấy

chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.

2. Trường  hợp kết quả  kiểm tra thực  tế không phù  hợp với hồ  sơ đề nghị

của thương nhân,  Bộ Công Thương,  Sở Công Thương  thông báo bằng  văn bản

từ chối và nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy phép cho thương  nhân.

3.  Trường hợp  kết quả  kiểm  tra thực  tế  phù hợp  với hồ    đề nghị  của

thương nhân:

a) Bộ  Công Thương cấp Giấy  phép cho thương  nhân theo Mẫu  số 2, Mẫu

số 6, Mẫu số 8 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP;

b) Sở  Công Thương cấp Giấy  phép cho thương  nhân theo Mẫu  số 4, Mẫu

số 8, Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

4. Trường hợp cấp mới Giấy phép, thương nhân gửi một  (01) bộ hồ sơ (bản

sao) về Bộ Công Thương, Sở Công Thương qua đường công văn.

5. Trường hợp cấp bổ sung, sửa  đổi hoặc cấp lại Giấy phép kinh doanh xuất

khẩu,  nhập khẩu  xăng  dầu, thương  nhân  gửi  một (01)  bộ  hồ sơ  về  Bộ  Công

Thương, Sở Công  Thương qua đường công  văn hoặc qua  mạng điện tử theo  địa

chỉ do Bộ Công Thương, Sở Công Thương thông báo trên trang thông tin điện tử.

6. Thương nhân có trách  nhiệm nộp phí, lệ phí theo quy định của  pháp luật.

Việc sử dụng phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.

Chương II

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU 

Điều 7. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.

Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có trách nhiệm:

1. Đăng    hệ thống  phân phối  xăng  dầu định  kỳ với  Bộ  Công Thương

trước ngày 31 tháng 01 hàng năm,  theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm  theo

Thông tư này. Khi có sự thay đổi trong hệ thống  phân phối xăng dầu của thương

nhân đầu  mối, trong  vòng ba  mươi (30)  ngày làm  việc từ  khi có  sự thay  đổi,

thương nhân đầu mối phải gửi đăng ký điều chỉnh về Bộ Công Thương.

2. Báo cáo số liệu nhập  - xuất - tồn kho xăng dầu và tồn kho xăng  dầu tại  ba

Miền theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ Công

Thương theo định kỳ  hàng tháng, quý, năm và  báo cáo nhanh khi có  yêu cầu của

Bộ Công  Thương. Thương  nhân đầu  mối gửi  các báo  cáo định  kỳ về  Bộ Công

Thương trước ngày 20 của tháng đầu kỳ kế tiếp.

3. Báo cáo  định kỳ hàng tháng  về tình hình thực hiện  nhập khẩu xăng dầu,

mua xăng dầu  từ nguồn sản  xuất trong nước, pha  chế xăng dầu, xuất  khẩu xăng

dầu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành

kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ Công Thương trước ngày 20 của tháng kế tiếp.

4. Ký hợp đồng đại lý để giao xăng dầu cho bên nhận đại lý là tổng đại lý, đại

lý thực hiện phân phối xăng dầu.

4

 


 

 

5. Ký hợp đồng mua, bán xăng dầu với thương nhân đầu mối khác; hợp đồng

bán xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng dầu.

6. Ký hợp đồng nhượng quyền  bán lẻ xăng dầu với thương nhân nhận quyền

bán lẻ xăng dầu.

7. Bán buôn xăng dầu cho đơn vị sản xuất, tiêu dùng trực tiếp.

Công ty con của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu  theo

quy định  tại Luật Doanh  nghiệp được thực  hiện các công  việc theo nội  dung ủy

quyền của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, bao gồm:

a) Bán buôn cho đơn vị sản xuất, tiêu dùng trực tiếp;

b) Ký hợp đồng bán xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng dầu;

c) Ký hợp đồng nhượng quyền  bán lẻ xăng dầu với thương nhân nhận quyền

bán lẻ xăng dầu;

d) Ký hợp đồng giao đại lý.

8. Quản lý  hệ thống phân  phối xăng dầu,  các thương nhân thuộc  hệ thống

phân phối  xăng dầu của  thương nhân đầu  mối, bảo  đảm hoạt động  kinh doanh

xăng dầu theo đúng các quy định của pháp luật, ổn định thị trường, giá cả.

9. Lập  kế hoạch  phát triển  mạng lưới  phân phối,  cơ sở  vật chất  kỹ thuật

kinh doanh  xăng dầu  của mình  tại các  vùng, miền  và các  tỉnh, thành  phố đáp

ứng nhu cầu phát triển của thị trường.

10. Căn cứ thời điểm được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

xăng dầu,  cáo cáo  kết quả thực  hiện lộ  trình điều kiện  cơ sở  vật chất  phục vụ

kinh doanh  xăng  dầu quy  định tại  Điều 7  Nghị  định số  83/2014/NĐ-CP theo

Mẫu số 3 tại Phụ lục  ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ  Công Thương

kèm theo các tài liệu chứng minh. Cụ thể:

a) Đối  với kho, phương  tiện vận  tải: gửi về  Bộ Công  Thương trong  vòng

mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi hoàn thành lộ trình;

b) Đối với  cửa hàng bán lẻ  xăng dầu: gửi về Bộ  Công Thương trong vòng

mười lăm (15) ngày làm việc đầu năm kế tiếp của kỳ báo cáo năm trước.

Điều 8. Thương nhân phân phối xăng dầu

Thương nhân phân phối xăng dầu có trách nhiệm:

1. Đăng    định kỳ  hệ thống  phân  phối xăng  dầu với  Bộ  Công Thương

trước ngày 31 tháng 01 hàng năm,  theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm  theo

Thông tư này. Khi  có sự thay đổi trong  hệ thống phân phối xăng  dầu của mình,

trong vòng mười (10) ngày làm việc  từ khi có sự thay đổi, thương nhân phải gửi

đăng ký điều chỉnh về Bộ Công Thương.

2. Báo cáo số liệu nhập  - xuất - tồn kho xăng dầu và tồn kho xăng  dầu tại  ba

Miền theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ Công

Thương theo định kỳ  hàng tháng, quý, năm và  báo cáo nhanh khi có  yêu cầu của

Bộ Công Thương. Thương nhân phân phối xăng dầu gửi các báo cáo định kỳ về Bộ

Công Thương trước ngày hai mươi (20) của tháng đầu kỳ kế tiếp.

5

 


 

 

3. Ký hợp  đồng mua xăng  dầu của thương nhân  đầu mối hoặc  thương nhân

phân  phối   xăng  dầu  khác   theo  đúng   quy  định  tại   Điều  15  Nghị   định  số

83/2014/NĐ-CP.

4. Ký hợp  đồng đại lý để giao  xăng dầu cho bên nhận  đại lý thực hiện phân

phối xăng dầu.

5. Ký hợp đồng nhượng quyền  bán lẻ xăng dầu với thương nhân nhận quyền

bán lẻ xăng dầu.

6. Quản  lý hệ thống  phân phối xăng  dầu, các  thương nhân thuộc  hệ thống

phân phối xăng  dầu của thương nhân  phân phối, bảo đảm hoạt  động kinh doanh

xăng dầu theo đúng các quy định của pháp luật, ổn định thị trường, giá cả.

Điều 9. Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu

Thương nhân là tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm:

1. Đăng  ký định  kỳ hệ thống  phân phối  xăng dầu của  tổng đại  lý với  bên

giao đại  lý,  Sở Công  Thương nơi  thương nhân    hệ thống  phân phối    Bộ

Công Thương trước  ngày 10 tháng 01  hàng năm theo Mẫu số  1 tại Phụ  lục ban

hành kèm theo Thông tư  này. Khi có sự thay đổi trong hệ  thống phân phối xăng

dầu của tổng  đại lý, trong vòng  mười (10) ngày làm  việc từ khi có  sự thay đổi,

thương nhân  là tổng đại  lý phải gửi  đăng ký điều  chỉnh về  bên giao đại  ,  Sở

Công Thương nơi thương nhân có hệ thống phân phối và Bộ Công Thương.

2.   hợp  đồng làm  tổng đại  lý kinh  doanh  xăng dầu  theo quy  định  tại

Điều 18 Nghị  định số 83/2014/NĐ-CP.  Tổng đại lý phải thanh  lý hợp đồng đại

lý với  bên giao đại  lý hiện  tại trước khi  ký hợp  đồng làm tổng  đại lý  cho bên

giao đại lý khác.

3. Ký hợp  đồng đại lý để giao  xăng dầu cho bên nhận  đại lý thực hiện phân

phối xăng dầu.

4. Trên cơ  sở hợp đồng ký  kết với bên giao đại  lý, tổ chức cung  ứng xăng

dầu liên  tục, ổn định  cho toàn bộ  hệ thống phân  phối của tổng  đại lý, đáp  ứng

đầy đủ, kịp thời nhu cầu của thị trường.

5. Không được bán cao hơn giá bán lẻ do thương nhân đầu mối quy định.

6. Từ chối  tiếp nhận xăng  dầu của bên giao  đại lý trong  trường hợp có cơ

sở khẳng định xăng dầu không bảo đảm chất lượng.

Điều 10. Đại lý bán lẻ xăng dầu

Thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu có trách nhiệm:

1. Đăng ký hệ thống phân phối xăng dầu của đại lý bán lẻ với bên giao đại lý

và Sở Công Thương nơi thương nhân có hệ thống phân phối trước ngày 05 tháng

01 hàng năm theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Khi có

sự thay đổi trong  hệ thống phân phối xăng  dầu của đại lý  bán lẻ, trong thời hạn

mười (10) ngày làm việc từ khi  có sự thay đổi, thương nhân là đại lý bán lẻ  phải

gửi đăng ký điều  chỉnh về bên giao đại lý và  Sở Công Thương nơi thương nhân

có hệ thống phân phối.

6

 


 

 

2. Ký hợp đồng làm  đại lý bán lẻ xăng dầu  theo quy định tại Điều 21   Nghị

định số 83/2014/NĐ-CP.  Đại lý phải thanh lý hợp đồng đại lý với bên giao đại lý

hiện tại trước khi ký hợp đồng làm đại lý cho bên giao đại lý khác.

3. Bảo  đảm cung  ứng liên  tục xăng dầu  ra thị  trường và không  được bán

cao hơn  giá bán lẻ do  thương nhân đầu  mối hoặc thương  nhân phân phối  xăng

dầu quy định.

4. Từ chối  tiếp nhận xăng  dầu của bên  giao đại lý trong  trường hợp có cơ

sở khẳng định xăng dầu không bảo đảm chất lượng.

Điều 11. Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu

Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu có trách nhiệm:

1. Đăng ký định kỳ hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân nhận quyền

bán lẻ xăng  dầu với bên nhượng quyền,  Sở Công Thương nơi thương  nhân có hệ

thống phân phối và Bộ Công Thương trước ngày 05 tháng 01 hàng năm, theo Mẫu

số 1  tại Phụ  lục ban hành  kèm theo  Thông tư này.  Khi có  sự thay đổi  trong hệ

thống phân phối xăng dầu của mình, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc từ khi

có sự thay đổi, thương nhân phải gửi đăng ký điều chỉnh về bên nhượng quyền, Sở

Công Thương nơi thương nhân có hệ thống phân phối và Bộ Công Thương.

2.  Ký hợp  đồng nhận  quyền bán  lẻ  xăng dầu  theo  quy định  tại Điều  23

Nghị định  số 83/2014/NĐ-CP  và phù  hợp pháp  luật về  nhượng quyền  thương

mại. Thương  nhân nhận  quyền bán lẻ  xăng dầu phải  thanh lý  hợp đồng nhượng

quyền với  bên nhượng quyền  hiện tại trước  khi ký  hợp đồng nhận  quyền bán lẻ

xăng dầu với bên nhượng quyền khác.

Chương III

XUT KHU, NHP KHU, TM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYN KHU

XĂNG DẦU VÀ NGUYÊN LIỆU

Điều 12. Đăng ký hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu hàng năm

1. Thương  nhân kinh doanh  xuất khẩu,  nhập khẩu xăng  dầu gửi  một (01)

bộ hồ sơ  đăng ký hạn  mức tối thiểu  nhập khẩu xăng  dầu của  năm kế tiếp   theo

quy định tại  Điều 34 Nghị định  số 83/2014/NĐ -CP về Bộ Công  Thương trước

ngày 15 tháng  11 của năm hiện tại.

2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng

ký của  các thương  nhân kinh  doanh xuất  khẩu, nhập  khẩu xăng  dầu, Bộ  Công

Thương căn  cứ tổng  nhu cầu  xăng dầu tiêu  thụ tại  thị trường  trong nước,  tổng

mức sản  xuất và  pha chế xăng  dầu trong  nước để  phân giao hạn  mức tối  thiểu

nhập khẩu xăng dầu cho từng doanh nghiệp, theo từng chủng loại xăng dầu.

3. Trường hợp không phân  giao hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng  dầu cho

thương nhân, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4.  Trường hợp  có nhu  cầu  điều chỉnh  hạn  mức nhập  khẩu  xăng dầu  tối

thiểu, thương nhân gửi công  văn đề nghị điều chỉnh đến Bộ Công Thương  trước

ngày 30 tháng 9 hàng năm.

7

 


 

 

5. Thương nhân  kinh doanh xuất  khẩu, nhập khẩu xăng  dầu phải đảm  bảo

tiến độ nhập khẩu  theo quý hoặc theo văn bản  hướng dẫn của Bộ Công Thương

trong trường  hợp Bộ Công  Thương có văn  bản hướng  dẫn cụ thể  tiến độ nhập

khẩu xăng dầu để bảo đảm nguồn cung.

Điều 13. Xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu

1. Thương nhân kinh  doanh xuất khẩu, nhập khẩu  xăng dầu chỉ được   phép

xuất khẩu xăng dầu sau khi Bộ Công Thương chấp thuận.

2. Bộ Công  Thương xem xét đề nghị  xuất khẩu xăng dầu của  thương nhân

trên cơ  sở cân  đối nguồn  cung, nhu cầu  tiêu thụ  trong nước,  để đảm  bảo việc

xuất khẩu không ảnh hưởng đến cung cầu xăng dầu tại thị trường trong nước.

3. Việc xuất khẩu nguyên liệu (không bao gồm xăng dầu) không phải cấp phép.

4. Việc xuất khẩu  xăng dầu và nguyên liệu  của thương nhân sản xuất xăng

dầu thực hiện theo kế hoạch đã đăng ký và được Bộ Công Thương xác nhận  theo

quy định tại Điều 15 Thông tư này.

5. Thương nhân gửi Đơn  đăng ký xuất khẩu xăng dầu  đến Bộ Công Thương

qua đường bưu điện, theo  Mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành  kèm theo Thông tư này.

Trong thời hạn  bảy (07) ngày làm  việc kể từ ngày nhận  được Đơn đăng  ký của

thương nhân,  Bộ Công Thương  có văn bản  chấp thuận  việc xuất khẩu  hoặc có

văn bản thông báo lý do không đồng ý.

Điều  14. Kinh  doanh  tạm  nhập  tái xuất,  chuyển  khẩu  xăng dầu 

nguyên liệu

1. Chỉ  thương nhân  có Giấy phép  kinh doanh xuất  khẩu, nhập  khẩu xăng

dầu được kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu.

2. Thương nhân bán xăng dầu cho các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản

5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP phải  có đăng ký ngành nghề kinh doanh

cung ứng  xăng dầu hàng  không. Thương nhân  bán xăng dầu  cho các  đối tượng

quy định  tại  Điểm b  Khoản 5  Điều 35  Nghị  định số  83/2014/NĐ-CP phải   

đăng ký ngành nghề kinh  doanh dịch vụ cung ứng tầu biển hoặc thông  qua Công

ty cung ứng tầu biển là đại lý cung ứng để bán xăng dầu.

3. Thời  gian xăng dầu và  nguyên liệu kinh  doanh tạm nhập,  tái xuất được

lưu  giữ  tại  Việt  Nam   thực  hiện  theo  quy  định  tại  Điều  11   Nghị  định  số

187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.

4. Thương nhân  được phép tạm  nhập xăng dầu và  nguyên liệu theo  lô lớn

và tái xuất nguyên  lô hoặc theo từng lô nhỏ  từ các kho chứa nội địa  của thương

nhân theo đúng số lượng và chủng loại đã tạm nhập.

5. Thương  nhân kinh  doanh tạm nhập  tái xuất,  chuyển khẩu  xăng dầu 

nguyên liệu  được chuyển  vào tiêu thụ  nội địa  số lượng xăng  dầu đã  tạm nhập

nhưng không tái xuất  hoặc không tái xuất hết  sau khi đã hoàn  thành đầy đủ các

nghĩa vụ về thuế,  tài chính, kể cả  tiền chậm nộp thuế (nếu có)  theo quy định và

8

 


 

 

phải tuân  thủ các quy  định hiện  hành về quy  chuẩn chất  lượng xăng dầu  nhập

khẩu, lưu thông trên thị trường trong nước.

Chương  IV

SN XUẤT, GIA CÔNG XUẤT KHẨU XĂNG DẦU

Điều 15. Sản xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu

1. Thương  nhân sản  xuất xăng  dầu phải đăng  ký kế  hoạch sản  xuất xăng

dầu, nhập  khẩu nguyên liệu  để sản xuất  xăng dầu, tiêu  thụ sản phẩm  xăng dầu

với Bộ Công Thương.

2. Việc nhập  khẩu nguyên liệu  để sản xuất xăng  dầu, việc xuất  khẩu xăng

dầu do  thương nhân  sản xuất ra  thực hiện  theo kế  hoạch đăng ký  và được  Bộ

Công Thương xác nhận.

3. Thương  nhân chỉ  được đăng  ký nhập khẩu  các chủng  loại nguyên  liệu

quy định tại  Khoản 6 Điều  3 Nghị định số  83/2014/NĐ-CP, phù hợp  công suất

sản xuất.

4. Nguyên liệu nhập  khẩu chỉ được sử dụng để sản  xuất xăng dầu tại cơ sở

của  thương nhân.  Việc thay  đổi mục  đích  sử dụng  nguyên  liệu phải  được sự

đồng ý bằng văn bản của Bộ Công Thương.

Điều  16. Hồ  sơ, thủ  tục  đăng ký  kế  hoạch sản  xuất  xăng dầu,  nhập

khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu

1. Hồ  sơ đăng ký  kế hoạch  sản xuất xăng  dầu, nhập  khẩu nguyên liệu  để

sản xuất xăng dầu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu gồm:

a) Đơn đăng ký kế  hoạch sản xuất xăng dầu, nhập khẩu  nguyên liệu để sản

xuất xăng dầu,  tiêu thụ sản phẩm xăng  dầu theo Mẫu  số 6 tại Phụ lục  ban hành

kèm theo Thông tư này: bốn (04) bản chính.

b) Giấy chứng  nhận đầu tư  hoặc Giấy chứng  nhận đăng ký  doanh nghiệp:

một (01) bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

c) Tài liệu chứng  minh thương nhân có cơ sở  sản xuất xăng dầu theo  đúng

quy hoạch đã được  phê duyệt và được cấp có  thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

đầu tư: bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

d) Tài liệu chứng minh thương nhân có phòng thử nghiệm thuộc sở  hữu, đủ

năng lực  để  kiểm tra,  thử nghiệm  các chỉ  tiêu  chất lượng  xăng dầu  theo  quy

chuẩn kỹ  thuật quốc gia  tương ứng:  bản sao  có đóng dấu  sao y bản  chính của

thương nhân.

2. Thương nhân có cơ sở sản xuất  ổn định, từ lần đăng ký thứ 2 không phải

nộp các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.

3.  Trình  tự,  thủ tục  xác  nhận  kế  hoạch  sản  xuất  xăng dầu,  nhập  khẩu

nguyên liệu để sản xuất xăng dầu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu

a) Trước ngày  30 tháng 10 hàng  năm, thương nhân sản xuất  xăng dầu nộp

hồ sơ đăng  ký kế hoạch  sản xuất xăng  dầu, nhập khẩu nguyên  liệu để sản  xuất

9

 


 

 

xăng dầu,  tiêu thụ sản phẩm  xăng dầu theo  quy định tại  khoản 1 Điều  này cho

năm tiếp theo.

b) Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký

của thương  nhân, Bộ  Công Thương  xác nhận  đăng ký  kế hoạch  sản xuất xăng

dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu cho

thương nhân thực hiện. Văn  bản xác nhận được gửi cho Tổng  cục Hải quan -  Bộ

Tài chính để làm thủ tục, kiểm  soát việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân

và gửi  cho Tổng  cục Tiêu chuẩn  đo lường  chất lượng -  Bộ Khoa  học và  Công

nghệ để  kiểm tra, giám  sát thương  nhân tuân thủ  các điều  kiện và quy  định tại

Điều 10, Điều 11 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

Trường hợp từ chối  xác nhận, Bộ Công  Thương có văn bản thông báo  cho

thương nhân biết lý do.

4. Thương  nhân sản  xuất xăng  dầu có trách  nhiệm báo  cáo định  kỳ hàng

tháng về tình hình sản xuất, nhập khẩu  nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu,

gửi về Bộ Công Thương  trước ngày 10 của tháng kế tiếp, theo  Mẫu số 7 tại Phụ

lục ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trường  hợp thương nhân  không bảo đảm  thực hiện  đúng kế hoạch  sản

xuất, pha chế xăng dầu đã  được xác nhận đăng ký phải có văn bản báo  cáo rõ lý

do và đề nghị Bộ Công Thương xác nhận điều chỉnh kế hoạch  sản xuất, pha chế,

nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu.

Điều 17. Gia công xuất khẩu xăng dầu

1.  Chỉ thương  nhân  sản  xuất  xăng  dầu  được  nhận gia  công  xuất  khẩu

xăng dầu.

2. Trường hợp  bên đặt gia công  chỉ định bán sản  phẩm xăng dầu  gia công

cho thương nhân Việt  Nam để tiêu thụ trong  nước, sản phẩm gia công  chỉ được

bán cho thương nhân  đầu mối và tuân thủ các  quy định hiện hành về  quy chuẩn

chất lượng xăng dầu nhập khẩu, lưu thông trên thị trường trong nước.

3. Trường hợp thương  nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập  khẩu xăng dầu mua

xăng dầu gia công được tính trừ vào hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu.

Chương V

TCHC THC HIN

Điều 18 Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Vụ Thị trường trong nước

a) Chủ trì thực  hiện, phối hợp các đơn vị liên  quan hướng dẫn địa phương,

doanh nghiệp thực  hiện công việc đã  quy định tại  Điều 6 Chương I;  Chương II

của Thông tư này;

10

 


 

 

b) Chủ trì thực hiện,  phối hợp các đơn vị liên quan kiểm  tra điều kiện, cấp,

thu hồi Giấy phép, Giấy xác nhận đã cấp theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Vụ Khoa học và Công nghệ

a) Chủ  trì, phối  hợp các  đơn vị liên  quan rà  soát, sửa  đổi, bổ  sung, hoàn

thiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên bộ,

trên mặt nước, quy định thực hiện thống nhất trong cả nước;

b) Chủ trì,  phối hợp các  đơn vị liên quan  quy định tỷ  lệ hao hụt  xăng dầu

phục vụ công tác quản lý nhà nước;

c) Chủ  trì, phối hợp  các đơn vị  liên quan  thực hiện lộ  trình áp dụng  tỷ lệ

phối trộn nhiên liệu sinh  học với nhiên liệu truyền thống theo  quy định của Thủ

tướng Chính phủ.

3. Cục  Thương mại  điện tử và  Công nghệ  thông tin  chủ trì, phối  hợp Vụ

Thị trường trong nước,  Vụ Tài chính, Văn phòng Bộ  thực hiện công khai, minh

bạch thông  tin về  kinh doanh  xăng dầu, thông  tin tài  chính doanh  nghiệp trên

trang Thông tin điện tử của Bộ.

4. Các đơn vị thuộc Bộ Công  Thương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

chủ trì, phối hợp với Vụ Thị trường  trong nước theo dõi, quản lý, giám sát, thanh

tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

5. Sở Công  Thương các tỉnh, thành phố trực  thuộc Trung ương; tổ chức, 

nhân có liên  quan; thương nhân  kinh doanh xăng dầu  chịu trách nhiệm  thi hành

Thông tư này.

6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị

các cơ  quan, đơn  vị phản  ánh về Bộ  Công Thương  để nghiên  cứu, sửa đổi,  bổ

sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:

KT. BỘ TRƯỞNG

- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

THỨ TRƯỞNG

- Văn Phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

(Đã ký)

- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối  cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

Đỗ Thắng Hải

- Website Chính phủ;

- Công báo;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);

- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;

- Các đơn vị thuộc Bộ;

- Website Bộ Công Thương;

- Lưu: VT, TTTN (15b).

11

 

ĐỌC THÊM