Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 26-4: CRB tăng mạnh nhất 5 tháng do USD giảm

Chỉ số CRB tăng 1,5%, tăng mạnh nhất kể từ 19-11
Lo sợ về vũ khí hóa học của Syria và USD giảm đẩy giá dầu tăng
Lo ngại thời tiết ảnh hưởng tới cây trồng

Giá dầu và vàng tăng trong phiên giao dịch 25-4 (kết thúc vào rạng sáng 26-4 giờ VN), hồi phục hơn nữa sau khi giảm mạnh giữa tháng 4, và kết quả là thị trường hàng hóa có phiên tăng giá mạnh nhất trong vòng 5 tháng do lo ngại về địa chính trị, USD giảm giá và ảnh hưởng của thời tiết tới nông sản.

Một số thông tin tác động tăng giá

* Chính phủ Syria và phe nổi dậy đã tố cáo lẫn nhau về việc sử dụng vũ khí hóa học. Israel tố cáo Syria đã sử dụng vũ khí hóa học để tấn công phe nổi dậy chống đối Tổng Thống Syria Bashar al-Assad.

Liên Hiệp Quốc muốn phái toán điều tra của họ tới Syria để điều tra những lời tố cáo này. Hồi đầu tháng, Syria bác bỏ yêu cầu của Tổng thư ký Liên hiệp quốc Ban Ki-moon, đòi Syria cho phép các thanh sát viên Liên Hiệp Quốc vào nước này.

Mới đây, Tổng thư ký Ban nói rằng toán nhân viên đó vẫn đang ở trong tình trạng sẵn sàng để được triển khai bất cứ lúc nào được phép, và trong khi chờ đợi họ đã thực hiện các hoạt động tìm kiếm sự thật dựa trên những thông tin có sẵn;

* Các chỉ số chứng khoán tại Mỹ, châu Âu và phần lớn các quốc gia châu Á tăng điểm;

* Đồng USD suy yếu;

Ngoài ra, một báo cao cho thấy, nền kinh tế Anh quốc đã tăng trưởng 0,3% trong quý đầu năm nay, cao hơn mức dự báo 0,1% của giới phân tích, cũng đã mang lại sự lạc quan cho các nhà đầu tư trên sàn năng lượng. Theo giới phân tích, giá hàng hóa thế giới nói chung đang nhận được nhiều yếu tố hỗ trợ khá tốt.

Một số yếu tố ngăn đà tăng giá

·         Lo ngại về tăng trưởng trì trệ ở Trung Quốc;

·         Diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng nợ khu vực đồng euro;

·         Sự thiếu chắc chắn về gói kích thích Mỹ.

Thị trường giảm giá mạnh mẽ vào giữa tháng 4 đã đẩy giá dầu giảm xuống mức thấp nhất 9 tháng, trong đó vàng giảm giá mạnh nhất.

Trên thị trường ngũ cốc, lo sợ thiệt hại với lúa mì vụ đông đẩy giá tăng lên.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 1,5% trong phiên, mức tăng mạnh nhất kể từ 19-1 – khi tăng 1,6%.

Năng lượng

Giá dầu thô giao sau tiếp tục tăng thêm 2% lên trên 93 USD/thùng nhờ đồng USD suy yếu và tình hình tăng trưởng kinh tế tại Anh quốc tốt hơn kỳ vọng của giới phân tích.

Giá dầu thô ngọt, nhẹ giao tháng 6 trên sàn hàng hóa New York đã tăng được 2,21 USD, tương đương với mức 2,4%, lên chốt ngày ở mức 93,64 USD mỗi thùng. Đây là mức đóng cửa cao nhất kể từ phiên giao dịch ngày 10/4.

Phiên giao trước đó, giá dầu thô loại này cũng đã tăng được 2,5%. Như vậy là sau nhiều ngày đi xuống vùng dưới 90 USD/thùng, giá dầu thô New York đang lần hồi tăng trở lại các ngưỡng cao trước đây với sức bật rất lớn. Chỉ tính riêng hai phiên vừa qua, giá dầu thô giao sau tại sàn New York đã tăng gần 5%.

Tại London, giá dầu thô Brent Biênt Bắc cũng tăng được 1,68 USD, tương ứng với mức 1,7%, lên chốt ngày ở giá 103,41 USD mỗi thùng. So với giá dầu thô New York, hiện chênh lệch giữa giá hai loại hợp đồng dầu quan trọng này là chưa tới 10 USD/thùng, khá ngắn cho với tình trạng trước đây.

Cũng trên sàn giao dịch hàng hóa New York, giá xăng giao tháng 5 tăng được 6 cent, tương ứng 2,3%, lên 2,81 USD/gallon. Giá dầu sưởi cùng hạn tăng được 6 cent, tương ứng 2,1%, lên 2,90 USD mỗi gallon. Giá khí tự nhiên giao tháng 5 gần như không đổi khi chốt phiên ở 4,17 USD/ triệu BTU.

Kim loại

Giá vàng tăng 2,5%, giao dịch ở mức trên 1.465 USD/ounce, mức tăng trong ngày mạnh nhất kể từ tháng 6, do nhiều khách hàng tiếp tục mua mạnh kể từ thời điểm giá giảm thấp dưới 1.340 USD hôm 15-4.

Bạc tăng 5%, và bạch kim tăng 2%.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch kim loại London đạt mức giá 7.197 USD/tấn, cao nhất kể từ 17-4.

Nông sản

Giá lúa mì tại Hoa Kỳ tăng 1,3% lên trên 7 USD/bushel, là mức cao nhất rong vòng 2 tuần.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

93,25

1,82

2,0%

1,6%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

103,09

1,36

1,3%

-7,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,167

0,001

0,0%

24,4%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1461,80

38,40

2,7%

-12,8%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

35,10

2,5%

-12,4%

 

Đồng Mỹ

US cent/lb

324,25

7,75

2,4%

-11,2%

Đồng LME

USD/tấn

7180,00

150,00

2,1%

-9,5%

Dollar

 

-0,277

-0,3%

7,8%

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

645,25

6,00

0,9%

-7,6%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1423,50

18,50

1,3%

0,3%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

701,25

8,75

0,0%

-9,9%

Cà phê arabica

 US cent/lb

137,20

-1,20

-0,9%

-4,6%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2359,00

37,00

1,6%

5,5%

Đường thô

US cent/lb

17,41

0,01

0,1%

-10,8%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

24,140

1,307

5,7%

-20,1%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1462,80

33,00

2,3%

-4,9%

Palladium Mỹ

USD/ounce

681,40

13,75

2,1%

-3,1%

Nguồn tin:Reuters

ĐỌC THÊM