Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 28/2: Dầu và vàng giảm, đồng tăng

  • Dầu thô đảo chiều giảm giá sau kỳ tăng dài ngày, bởi G20 bày tỏ lo ngại về ảnh hưởng kinh tế.
  • Euro giảm giá ngăn chặn xu hướng tăng trên thị trường kim loại, gây áp lực với giá dầu, vàng cũng giảm
  • Đồng tăng giá bởi triển vọng kinh tế khả quan

Thị trường hàng hóa thế giới biến động trái chiều trong phiên giao dịch đầu tuần, 27/2 (kết thúc vào rạng sáng 28/2 giờ VN), với dầu thô đảo chiều giảm trở lại sau khi USD tăng giá và các quan chức G20 bày tỏ lo ngại về việc giá năng lượng cao,#nhưng việc dầu kết thúc 7 phiên tăng giá là tiền đề cho kim loại công nghiệp tăng giá.

Vàng giảm giá cùng chiều với dầu mỏ và euro, nhưng nguyên nhân chủ yếu do lo ngại về tình trạng nợ nần của châu Âu, và nhứng số liệu ban đầu cho thấy cung tiền của khu vực đồng euro tăng 2,5% trong tháng 1 so với một năm trước đó.

Vàng đã tăng giá 13% từ đầu năm tới nay, do dự báo chính sách tiền tệ sẽ tiếp tục được nới lỏng ở các nền kinh tế chính.

Vàng giao ngay giảm giá 0,2% xuống 1.769,40 USD/ounce. Vàng đã tăng giá 3% trong tuần qua, là tuần tăng giá mạnh nhấ trong vòng 4 tuần.

Thị trường ngũ cốc và đường đều tăng giá, được hậu thuẫn bởi các yếu tố cơ bản,#mặc dù giá dầu giảm.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 1,12%, chủ yếu do giá dầu thô giảm.

Các bộ trưởng tài chính G20 đã cảnh báo về rủi ro của việc giá dầu cao, cho rằng điều đó sẽ ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế toàn cầu, và một đồng USD mạnh lên#là cần thiết để bù đắp lại những lo ngại về tình trạng ở Iran và khả năng gián đoạn nguồn cung dầu.

Các bộ trưởng G20 đã thảo luận về những ảnh hưởng của việc trừng phạt Iran dối với nguồn cung dầu thô và với tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Dầu Brent kỳ hạn tháng 4 giá giảm 1,32 USD xuống 124,15 USD/thùng, sau khi vọt lên mức kỷ lục cao 10 tháng là trên 125 USD/thùng.

Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng 4 giá giảm 1,21 USD xuống 108,56 USD/thùng, kết thúc 7 phiên liên tiếp tăng giá. Dầu thô Mỹ đã tăng giá 10% trong tháng 2 và tăng gần 11% trong năm 2012 sau khi tăng 8,2% trong năm vừa qua.

Đồng giảm giá vào đầu phiên giao dịch, nhưng nhanh chóng tăng trở lại cùng với các kim loại cơ bản khác. Các kim loại đang hấp dẫn khách khách hàng giống như các tài sản rủi ro khác. Giá đồng kết thúc phiên giao dịch ở#trên mức trung bình của 200 ngày.

Giá đồng tham khảo tại Sở giao dịch Kim loại London tăng 5,50 USD kết thúc phiên giao dịch ở 8.536 USD/tấn. Tại New York, giá đồng cũng tăng 1,90 Uscent lên 3,8890 USD/lb.

Ngũ cốc đồng loạt tăng giá, với đậu tương Mỹ tăng giá 6 phiên liên tiếp, lên mức cao kỷ lục 5 tháng. Ngô và lúa mì cũng tăng giá.

Nông dân Mỹ và Nam Mỹ hiện còn rất ít đậu tương dự trữ và đang hy vọng giá sẽ tăng lên.

Trên thị trường cà phê, giá arabica tăng trong khi giá robusta giảm. Các nhà đầu tư đang theo dõi sát sao mức cộng giá robusta kỳ hạn 1 tháng tại London – đã biến động rất mạnh mấy tuần gần đây.

Các thị trường tập trung vào lượng bán ra từ nước sản xuất robusta lớn nhất thế giới là Việt Nam, với mức cộng kỳ hạn giao gần có thể tiếp tục tăng trong những tuần tới.

Cà phê robusta kỳ hạn tháng 5 tại London giá giảm 44 USD xuống 2.012 USD/tấn. Cà phê arabica tại New York giá tăng 1 US cent lên 2,046 USD/lb.

Giá hàng hóa thế giới

 

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 108,59

-1,18

-1,1%

9,9%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

124,16

-1,31

-1,0%

 15,6%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

2,446

 -0,104

-4,1%

-18,2%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1774,90

-1,50

-0,1%

 13,3%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1769,31

-2,88

-0,2%

 13,1%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 388,05

 1,75

 0,5%

 12,9%

Dollar

 

 78,529

0,177

 0,2%

 -2,1%

CRB

 

325,090

 -0,820

-0,3%

6,5%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

644,50

 3,75

 0,6%

 -0,3%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1293,75

14,75

 1,2%

7,9%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

645,75

 4,75

 0,7%

 -1,1%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 204,60

 1,00

 0,5%

-10,3%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2400,00

43,00

 1,8%

 13,8%

Đường Mỹ

US cent/lb

26,50

 0,31

 1,2%

 14,1%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 35,524

0,186

 0,5%

 27,3%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1714,30

-0,80

 0,0%

 22,0%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 705,30

-5,45

-0,8%

7,5%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM