Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới tuần 1-7/4: Dầu thấp 8 tháng, CRB mất nhiều nhất kể từ T10

  • Số liệu việc làm tháng 3 thấp của Mỹ khiến hàng hóa tiếp tục giảm giá
  • Dầu giảm xuống mức thấp nhất 8 tháng, đồng duy trì ở mức thấp sau khi giảm 2 phiên cuối tuần
  • Khí gas, vàng, bạc là số ít những mặt hàng tăng giá.

Giá dầu giảm xuống mức thấp nhất 8 tháng trong phiên giao dịch cuối tuần qua, 5-4 (kết thúc vào rạng sáng 6-4 giờ VN) và chỉ số các hàng hóa nguyên liệu chủ chốt có tuần giảm giá mạnh nhất 5 tháng sau số liệu việc làm đầy thất vọng từ Mỹ gây lo ngại về sự trì trệ của nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Một số thị trường giảm giá mạnh. Ngô có tuần giảm mạnh nhất trong vòng 21 tháng.

Khí gas, vàng và bạc nằm trong số ít những hàng hóa tăng giá, giúp chỉ số CRB hồi phục từ mức thấp nhất 9 tháng chạm tới đầu phiên cuối tuần.

Tính chung trong tuần, CRB giảm mất 2,8% sau 4 phiên cuối tuần liên tiếp mất giá. Đây là tuần CRB giảm giá mạnh nhất kể từ cuối tháng 10.

“Tôi cho rằng giá sẽ còn tiếp tục giảm vào tuần tới”, nhà phân tích Edward Meir thuộc công ty INTL FCStone ở New York cho biết.

Dầu thô Brent giá giảm gần 2% phiên cuối tuần, giao dịch ở mức dưới 105 USD/thùng sau khi chạm mức thấp nhất kể từ tháng 7 là 103,62 USD. Dầu thô Mỹ giảm 0,6%. Tính chung trong tuần, dầu Mỹ mất giá 5% và là tuần giảm mạnh nhất kể từ tháng 9.

Giá dầu và kim loại giảm là bởi số liệu do Bộ Lao động Hoa Kỳ cho thấy số việc làm mới trong tháng 3 ít nhất trong vòng 9 tháng.

Theo Bộ Lao động Mỹ, số việc làm mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp Mỹ tháng 3 chỉ tăng 88.000 việc làm. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất 10 tháng qua và cũng kém xa dự báo tăng 200.000 việc làm của giới phân tích.

Nỗi lo ngại gia tăng về triển vọng hồi phục của nền kinh tế Hoa Kỳ sau những số liệu kinh tế yếu kém hơn dự kiến, cả về tăng trưởng sản xuất cũng như việc làm phi nông nghiệp. Nguyên nhân được cho là bởi chính sách khắc khổ mà Washington áp dụng từ tháng 12.

John Kilduff thuộc Again Capital, quỹ năng lượng có tiếng ở New York gọi báo cáo việc làm mà Bộ Lao động Mỹ vừa công bố là “sự thất vọng thực sự”.

Và điều đó tất yếu sẽ dẫn tới hậu quả là giá dầu thô cũng như mức tăng nhu cầu năng lượng giảm sút.

Ngô kỳ hạn 1 tháng tại Chicago giá giảm nhẹ xuống 6,29 USD/bushel, hồi phục từ mức thấp 6,26-1/2 USD. Tính chung trong tuần, giá giảm 9%, nhiều nhất kể từ tháng 6-2011.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch Kim loại London giảm xuống mức thấp 7.384 USD/tấn, trước khi kết thúc ở 7.406 USD/tấn.

Barclays Capital, rất được tin cậy trong những dự báo về triển vọng hàng hóa, cho biết hoạt động bán tháo diễn ra trên toàn thiij trường kim loại bắt đầu tư giữa tháng 2 kéo dài đến tháng 4 và vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.

“Cả yếu tố vĩ mô cũng như các yếu tố cơ bản đều hội tụ đủ lý do để tạo xu hướng giảm giá trong giai đoạn này”.

Trên thị trường khí gas, hợp đồng kỳ hạn 1 tháng giá tăng 4% lên mức cao nhất 20 tháng là 4,135 USD/mBtu. Mức tăng trong cả tuần là 2% và là tuần thứ 7 liên tiếp tăng, được hậu thuẫn bởi báo cáo cho thấy lượng khí rút ra từ kho dự trữ tiếp tục tăng do thời tiết lạnh ở Mỹ.

Trên thị trường vàng, hợp đồng giao dịch nhiều nhất, kỳ hạn tháng 6, tăng trên 1,5% đạt 1.575,90 USD/ounce phiên cuối tuần, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 11, bởi báo cáo việc làm của Mỹ là cơ sở để dự đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tiếp tục duy trì chương trình kích thích kinh tế.

Xu hướng giá vàng tăng cũng bởi đồng USD giảm giá so với euro và các tiền tệ khác.

                            Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

92,84

-0,42

-0,4%

1,1%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

104,25

-2,09

-2,0%

 -6,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,125

0,178

 4,5%

 23,1%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1575,40

23,60

 1,5%

 -6,0%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1578,30

25,59

 1,6%

 -5,7%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 334,40

-0,75

-0,2%

 -8,4%

Đồng LME

USD/tấn

 7407,00

 -34,00

-0,5%

 -6,6%

Dollar

 

 82,508

 -0,168

-0,2%

7,5%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

629,00

-1,00

-0,2%

 -9,9%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1361,75

 -10,25

-0,8%

 -4,0%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

699,00

 5,00

 0,7%

-10,2%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 140,15

 0,65

 0,5%

 -2,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2132,00

-9,00

-0,4%

 -4,7%

Đường thô

US cent/lb

17,65

-0,02

-0,1%

 -9,5%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 27,220

0,453

 1,7%

 -9,9%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1534,40

17,70

 1,2%

 -0,3%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 723,90

-1,55

-0,2%

2,9%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM