Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 20-9: Dầu giảm, nông sản và đồng tăng

  • Đồng tăng giá sau khi Ngân hàng Nhật Bản nới lỏng tiền tệ
  • Dầu mỏ giảm do đầy kho dự trữ và bình luận của Arập Xêút
  • Số liệu việc làm Mỹ sẽ được công bố hôm nay

Các thị trường hàng hóa biến động trái chiều trong phiên giao dịch vừa quam, 19-9 (kết thúc vào rạng sáng 20-9), mặc dù một vài số liệu khả quan từ Mỹ và thị trường chứng khoán tăng giá.

Vàng gần như không thay đổi giá vào lúc đóng cửa, trong khi đồng tăng bởi Ngân hàng Nhật Bản nới lỏng chính sách tiền tệ.

Dầu mỏ - chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB (19 nguyên liệu) giảm 1% phiên vừa qua, sau khi giảm 1% phiên trước đó và 2% 2 phiên trước đó.

Một vài số liệu kinh tế khả quan từ Mỹ - thường hỗ trợ thị trường năng lượng – nay không đủ để đẩy giá dầu tăng.

Bán nhà cũ ở Mỹ trong tháng 8 đạt mức cao nhất hơn 2 năm, theo số liệu của Hiệp hội Môi giới Bất động sản .

Chỉ số chứng khoán phố Wall tăng giá, với chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 39,90 điểm, hay 0,29%, và chỉ số Standard & Poor's 500 Index tăng 3,15 điểm trong phiên giao dịch vừa qua.

Nhưng giá dầu giảm hơn 3 USD mỗi thùng trên cả 2 sàn Mỹ và London, đánh dấu ngày thứ 3 giảm giá liên tiếp. Áp lực gia tăng lên thị trường dầu sau khi báo cáo cho thấy tồn trữ dầu thô Mỹ tăng hơn dự đoán, và Bộ trưởng dầu mỏ Arập Xêút  thông báo sẽ nỗ lực giảm giá dầu.

Chính phủ cho biết họ sẽ không phải xuất dầu từ kho dự trữ quốc gia – điều mà nếu thực hiện chắc chắn sẽ làm tăng nguồn cung và giảm giá.

Giá dầu Mỹ giảm 3,31 USD, hay 3,47%, xuống 91,98 USD/thùng.

Thị trường nông sản Mỹ kết thúc tăng giá, bởi khách hàng quay trở lại thị trường sau 2 ngày giảm mạnh.

Đậu tương kỳ hạn tại Chicago kỳ hạn tháng 11 tăng 1,8% lên 16,69-1/2 USD/thùng, sau khi giảm 6% trong vòng 2 ngày.

Lúa mì tăng 2,1% và ngô tăng 2,2%.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa ĐVT Giá +/- +/- (%)
Dầu Brent USD/thùng 108,140 -0,050 -0,05%
Dầu khí USD/tấn 956,500 -1,750 -0,18%
Dầu đốt US cent/gallon 304,970 0,570 0,19%
Khí thiên nhiên USD/mBtu 2,783 0,021 0,76%
Xăng RBOB FUT US cent/gallon 284,000 1,140 0,40%
Dầu thô WTI) USD/thùng 91,630 -0,350 -0,38%
Hạt cải WCE CAD/tấn 626,200 -8,400 -1,32%
Cacao London GBP/tấn 1.642,000 9,000 0,55%
Cacao Mỹ USD/tấn 2.538,000 6,000 0,24%
Cà phê Mỹ US cent/lb 174,400 -3,100 -1,75%
Ngô US cent/bushel 754,750 -1,750 -0,23%
Bông US cent/lb 76,180 -0,230 -0,30%
Nước cam cô đặc đông lạnh US cent/lb 126,600 0,100 0,08%
Lúa mì CBOT US cent/bushel 880,500 -1,000 -0,11%
Lúa mì KCB US cent/bushel 908,250 -1,750 -0,19%
Đường thô US cent/lb 19,690 -0,460 -2,28%
Đậu tương US cent/bushel 1.673,500 4,000 0,24%
Gỗ xẻ USD/1000 board feet 273,800 -0,300 -0,11%
Lúa mạch US cent/bushel 377,000 1,250 0,33%
Gạo thô USD/cwt 15,095 -0,025 -0,17%
Khô đậu tương USD/tấn 502,700 2,400 0,48%
Dầu đậu tương US cent/lb 56,050 -0,200 -0,36%
Lông cừu (SFE) US cent/kg 1.120,000 0,000 0,00%
Đồng US cent/lb 377,750 -3,650 -0,96%
Vàng New York USD/ounce 1.769,700 -2,000 -0,11%
Vàng Hongkong USD/ounce 1.772,000 -4,300 -0,24%
Bạc New York USD/ounce 34,590 0,002 0,01%
Bạc Hongkong USD/ounce 34,680 0,000 0,00%

Nguồn tin: Reuters, Bloomberg

ĐỌC THÊM