Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sán 5-4: Tiếp tục giảm sau số liệu xin thất nghiệp tăng ở Mỹ

  • Giá hàng hóa chạm mức thấp mới bởi các thương gia chờ đợi báo cáo về việc làm tháng 3 của Mỹ
  • Ngô thấp nhất 9 tháng, Brent thấp nhất 5 tháng
  • Vàngthấp nhất 10 tháng, đồng tăng nhưng không bền vững

Giá ngô, dầu và vàng chạm mức thấp mới trong phiên giao dịch 4-4 vừa qua (kết thúc vào rạng sáng 5-4 giờ VN), với bông tham gia cùng giảm giá sau 2 phiên trước đó do hoạt động bán tháo. Như vậy hàng hóa đã có 4 phiên liên tiếp giảm sau báo cáo kinh tế từ Mỹ làm gia tăng lo ngại về nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Giá dầu đốt, xăng và một số nông sản khác cũng giảm sau khi Mỹ công bố số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tăng lên mức cao nhất 4 tháng – ngoài dự kiến – gây lo ngại quá trình hồi phục của thị trường lao động đang bị chững lại.

Số liệu về đơn xin trợ cấp thất nghiệp được công bố 1 ngày sau báo cáo cho thấy tháng 3 các công ty Mỹ thuê mới số lao động thấp nhất trong vòng 5 tháng. Hai báo cáo này được công bố trước khi Mỹ công bố số liệu việc làm tháng 3 – báo cáo quan trọng nhất – vào đêm nay theo giờ VN.

Mặc dù thị trường việc làm phát đi nhiều tin xấu, song chứng khoán phố Wall vẫn tăng sau khi Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) bất ngờ hừa hẹn tung ra gói kích thích kinh tế khủng 1,4 nghìn tỷ USD cho nền kinh tế trong khoảng thời gian không đầy 2 năm.

Tuy nhiên, đà tăng của thị trường chứng khoán không thể lan tỏa sang thị trường hàng hóa, bởi gói kích thích của BoJ kích thích đồng USD tăng 3% so với Yen, khiến những hàng hóa tính theo USD trở nên kém hấp dẫn với những nhà đầu tư đang nắm giữ tiền yen.

Giá ngô xuống thấp nhất 9 tháng, dầu Brent thấp nhất 5 tháng.

Vàng giảm xuống đáy 10 tháng bởi USD tăng so với yen. Đồng hồi phục từ mức thấp nhất 8 tháng của phiên trước, nhưng vẫn chịu áp lực từ các yếu tố cơ bản yếu.

Bông giảm 1% sau số liệu hàng tuần của chính phủ Mỹ cho thấy lực của thị trường không đủ mạnh để đẩy gí lên, và cùng chung đà giảm giá của các loại hàng hóa khác.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB  kết thúc phiên giảm gần nửa phần trăm. CRB đã mất 2,7% trong 4 phiên giao dịch vừa qua, là tuần tồi tệ nhất kể từ cuối tháng 10.

Trong phiên giao dịch vừa qua, ngô ảnh hưởng nhiều nhất tới CRB khi mất giá gần 2% do hoạt động bán tháo mang tính kỹ thuận và xả hàng từ các quỹ đầu tư vẫn tiếp diễn.

Ngô kỳ hạn 4 tháng tại Chiacago giá giảm 11-1/2 cents, hay 1,8 % xuống 6,3 USD/bushel. Đầu phiên, có lúc giá xuống thấp nhất kể từ 25-6 là 6,27 USD.

Đậu tương cũng giảm giá mạnh, xuống mức thấp nhất 10 tháng do lo ngại một số trường hợp nhiễm cúm ở Trung Quốc có thể khiến nhu cầu thức ăn chăn nuôi tại đó chậm lại.

Đậu tương kỳ hạn tháng 5 giá giảm 8-1/4 cents, hay 0,6% xuống 13,72 USD/bushel. Trong phiên có lúc giá xuống chỉ 13,61 USD, thấp nhất kể từ 6-6.

Dầu Brent giảm xuống thấp nhất từ tháng 11 là gần 105 USD/thùng sau số liệu về đơn xin việc làm của Mỹ. Hoạt động bán tháo diễn ra trên thị trường dầu Brent rất mạnh mẽ.

Dầu Brent, dầu thô Mỹ và xăng đều đồng loạt mất gần 5% chỉ trong 2 phiên giao dịch vừa qua, bởi các thương gia biết rằng nguồn cung đang rất lớn và lo ngại về nhu cầu.

Dầu Brent kết thúc phiên giảm 0,7% xuống 106,34 USD/thùng, dầu thô Mỹ - quyền số lớn nhất trong CRB – giảm 1,3% xuống 93,26 USD. Xăng giảm 0,5% xuống 2,9010 USD/gallon.

Stephen Schork, chuyên gia hàng hóa của tạp chí The Schork Report, gọi việc giá dầu giảm là “phát súng lệnh cho thấy thị trường đã mua vào quá nhiều, nhiều hơn mức cần thiết”.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

93,36

-1,09

-1,2%

1,7%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

106,44

-0,67

-0,6%

 -4,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,947

0,047

 1,2%

 17,8%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1551,80

-1,00

-0,1%

 -7,4%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1553,27

-4,08

-0,3%

 -7,2%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 335,15

 1,85

 0,6%

 -8,2%

Đồng LME

USD/tấn

 7441,00

53,00

 0,7%

 -6,2%

Dollar

 

 82,719

0,001

 0,0%

7,8%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

630,00

 -11,50

-1,8%

 -9,8%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1372,00

-8,25

-0,6%

 -3,3%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

694,00

-2,50

-0,4%

-10,8%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 139,50

 0,05

 0,0%

 -3,0%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2141,00

-9,00

-0,4%

 -4,2%

Đường thô

US cent/lb

17,67

 0,17

 1,0%

 -9,4%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 26,767

 -0,030

-0,1%

-11,4%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1516,70

 -23,10

-1,5%

 -1,4%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 725,45

 -30,00

-4,0%

3,1%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM