Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 1-2: Ngũ cốc giảm do bán kiếm lời, vàng và CRB tăng 3% trong tháng 1

  • Chỉ số giá tham chiếu CRB tháng 1 tăng mạnh nhất trong 6 tháng
  • Các thị trường chờ đợi số liệu việc làm Mỹ
  • Ngũ cốc giảm giá do bán kiếm lời

Hàng hóa thế giới phiên giao dịch cuối tháng, 31-1 (kết thúc vào rạng sáng 1-2 giờ VN) đa số giảm giá sau phiên tăng trước đó, song giá dầu thô, bông và ngô tăng mạnh trong tháng 1 đẩy chỉ số CRB tháng 1 tăng mạnh nhất trong vòng 6 tháng.

Đậu tương và lúa mì giảm trong phiên giao dịch cuối tháng do hoạt động bán kiếm lời, trong khi vàng giảm 1% do hoạt động bán mang tính kỹ thuật, sau khi giá lập kỷ lục cao 2 tuần phiên trước đó. Thị trường dầu thô biến động.

Đồng USD tăng giá có tác động tích cực tới thị trường hàng hóa, song những số liệu nhiều chiều từ Mỹ khiến các nhà đầu tư phải thận trọng hơn trước quyết định mua hàng, trước khi có số liệu chính thức về việc làm Hoa Kỳ.

Số liệu đêm qua cho thấy thu nhập của người Mỹ tháng 12 được cải thiện đáng kể và tiền lương tăng khá, làm giảm lo ngại về sức khỏe của nền kinh tế lớn nhất thế giới sau khi GDP quý 4 giảm ngoài dự đoán.

Hôm qua, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cam kết duy trì chương trình mua trái phiếu hàng tháng 85 tỷ USD.

Các nhà đầu tư đang chờ đợi số liệu về việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp Hoa Kỳ để biết sức khỏe thị trường lao động Mỹ. Các nhà phân tích dự báo số việc làm mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp tháng 1 sẽ tăng so với 155.000 của tháng 12, chỉ ra tốc độ phục hồi của thị trường lao động vẫn duy trì như hai năm qua. Tỷ lệ thất nghiệp được dự báo duy trì ở 7,8%.

Theo số liệu của Bộ lao động Mỹ công bố hôm 31/1, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ tăng 38.000 đơn lên 368.000 đơn trong tuần kết thúc ngày 26/1, cao hơn dự báo 350.000 đơn của các chuyên gia khảo sát bởi Bloomberg. Đây cũng là lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp cao nhất 1 tháng và mức tăng mạnh nhất kể từ ngày 10/11.

Hai tuần trước đó, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ giảm với mức giảm tổng cộng 45.000 đơn, xuống thấp nhất 5 năm.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,25% trong phiên cuối tháng, nhưng tăng 3% trong tháng 1, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 8 năm ngoái.

14 trong số 19 nguyên liệu tăng giá trong 4 tuần đâu tiên của năm, trong đó bông, ngô, dầu thô nhẹ và nickel tăng giá mạnh nhất.

Bông là mặt hàng tăng giá mạnh nhất, tăng hơn 10% và là tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 2-2011, bởi các nhà đầu tư dự báo thị trường sợi sẽ khả quan bởi diện tích trồng bông giảm và nhu cầu tăng từ Trung Quốc.

Sau 2 năm giảm 2 con số, thị trường bông rơi vào tình trạng bán quá nhiều khi các yếu tố cơ bản không được cải thiện.

Ngô tăng giá hơn 6% trong tháng 1 bởi lại lo ngại về nguồn cung, trong khi dầu thô tăng hơn 6% và nickel tăng 7%.

Trái lại, đường giảm 3,5% trong tháng 1 bởi các nhà đầu tư dự báo nước sản xuất hàng đầu thế giới là Brazil sẽ có thêm một vụ mùa nữa bội thu.

Các thị trường tài chính bước vào năm 2012 khá sôi động với S&P 500 tháng 1 tăng mạnh nhất kể từ tháng 10-2011 bởi các nhà đầu tư tạm thời dẹp đi những lo ngại về vách đá tài khóa và kết quả kinh doanh quý 4 khả quan hơn dự đoán.

Đồng euro có tháng 1 tăng giá mạnh nhất trong vòng hơn 1 năm so với USD.

Ngũ cốc giảm giá

Giá đậu tương kỳ hạn giảm trong phiên giao dịch cuối tháng do hoạt động bán kiếm lời, sau khi đạt mức cao nhất 6 tuần trong phiên trước đó, và dự báo thời tiết nông vụ ở Nam Mỹ sẽ khả quan hơn, làm giảm bớt lo ngại về sự chậm trễ trong vụ thu hoạch và do đó sản lượng có thể bị ảnh hưởng.

Đậu tương kỳ hạn tháng 3 tại Chicago giá giảm 10-1/4 US cents, hay 0,7% xuống 14,68-1/2 USD/bushel. Hợp đồng này đã từng đạt mức giá cao kỷ lục 6 tuần trong phiên 30-1, và tính chung trong tháng 1 tăng lần đầu tiên trong vòng 5 tháng, tăng 3,1%.

Lúa mì giảm cùng với đậu tương, hợp đồng kỳ hạn tháng 3 giảm 7-1/2 US cents, hay 1% xuống 7,79-1/2 USD/bushel. Lúa mì giao ngay tăng 1-1/2 US cent trong tháng 1, là tháng tăng giá đầu tiên trong vòng 4 tháng.

Mọi người đều quan sát thời tiết nông vụ ở Nam Mỹ, sẽ quyết định xu hướng giá đậu tương, và cả ngô.

Vụ mùa ở các nước xuất khẩu lớn đối với cả 2 loại nông sản ày có tính chất quyết định bởi lượng tồn trữ đang rất khan hiếm.

Vàng giảm

Giá vàng giảm gần 1% do hoạt động bán mang tính kỹ thuật sau khi tăng trong phiên giao dịch trước.

Kim loại này đã đạt kỷ lục cao 2 tuần trong phiên 30-1, trên 1.680 USD/ounce sau số liệu cho thấy kinh tế Mỹ quý 4 giảm ngoài dự báo.

Việc giá vàng thất bại không qua được ngưỡng 1.700 USD trong tháng 1 gây hoạt động bán tháo.

Vàng giao ngay giảm giá 0,8% trong phiên cuối tháng, xuống 1.663,5 USD/ounce.

Năng lượng dao động

Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô Brent tăng lên mức cao kỷ lục 3 tuần, làm tăng mức chênh lệch so với dầu thô Mỹ, bởi lo ngại về tồn trữ ở khu Trung tây nước Mỹ làm tăng lượng giao dịch.

Chênh lệch giữa giá dầu thô Brent so với dầu thô Mỹ tăng lên 18 USD/thùng lần đầu tiên kể từ đầu tháng 1.

Dầu Brent tăng 65 US cent lên mức 115,55 USD/barrel, mức cao nhất kể từ giữa tháng 10. Trong tháng, dầu Brent tăng 4,44 USD hay 4%.

Dầu thô Mỹ giảm 45 US cent trong tháng, xuống 97,49 USD/thùng trong phiên, một ngày sau khi giá đạt mức cao nhất 4 tháng. Trong tháng, dầu thô Mỹ 5,67 USD hay 6,17%.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

97,41

-0,53

-0,5%

6,1%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

115,61

 0,71

 0,6%

4,1%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,339

0,004

 0,1%

 -0,4%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1660,60

 -19,30

-1,1%

 -0,9%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1663,40

 0,41

 0,0%

 -0,7%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 373,20

-1,80

-0,5%

2,2%

Đồng LME

USD/tấn

 8165,00

 -61,00

-0,7%

3,0%

Dollar

 

 79,237

 -0,044

-0,1%

3,2%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 

 

 

 

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

740,50

 0,25

 0,0%

6,1%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 1468,50

 -10,25

-0,7%

3,5%

Cà phê arabica

 US cent/lb

779,50

-7,50

-1,0%

0,2%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 146,95

-0,75

-0,5%

2,2%

Đường thô

US cent/lb

2205,00

26,00

 1,2%

 -1,4%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

18,78

 0,07

 0,4%

 -3,7%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 31,351

 -0,826

-2,6%

3,7%

Palladium Mỹ

USD/ounce

1677,40

 0,00

 0,0%

9,0%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM