Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 10-10: Dầu tăng do căng thẳng Syria-TNK, lúa mì và cacao tăng

  • Hỗn loạn ở Trung Đông đẩy giá dầu tăng
  • Dầu Brent cao nhất 3 tuần, vượt 114 USD, dầu thô Mỹ tăng 3,4%
  • Xăng, dầu đốt cũng tăng
  • Lúa mì, cacao tăng, cà phê arabica thấp nhất 1 tháng
  • USD tăng giá ảnh hưởng tới vàng, đồng

Giá dầu tăng lên mức cao kỷ lục 3 tháng phiên trong ngày giao dịch 9-10 (kết thúc vào rạng sáng 10-10) sau khi xuất hiện mối đe dọa xung đột Syria – Thổ Nhĩ Kỳ gia tăng gây lo ngại suy giảm nguồn cung dầu mỏ, trong khi các thị trường hàng hóa khác, bao gồm cả nông sản, hồi phục sau khi giảm phiên giao dịch trước.

Kim loại vững đến giảm giá, bởi USD tiếp tục tăng giá ảnh hưởng tới giá vàng và đồng – giao dịch bằng đồng tiền này.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần 1% trong phiên giao dịch vừa qua, với 11 trong số 19 nguyên liệu tăng.

Dầu tho tăng mạnh nhất, tăng hơn 3%. Các thị trường năng lượng khác cũng tăng mạnh nhe xăng và dầu đốt, tăng 2% trở lên.

Đồng vững giá tại New York và giảm nhẹ tại London bởi lo ngại về tăng trưởng toàn cầu sa sút và triển vọng nhu cầu kim loại công nghiệp sẽ giảm hơn nữa do những chính sách kích thích kinh tế của nước tiêu thụ lớn nhất là Trung Quốc dường như chưa đủ mạnh.

Giá vàng giao ngay giảm khoảng 0,5% do lo ngại về nền kinh tế các quốc gia khu vực đồng euro khiến euro giảm giá mạnh so với USD.

Dầu đảo chiều tăng sau 2 phiên giảm, bởi lo ngại nguồn cung bị gián đoạn sau khi căng thẳng ở Trung Đông gia tăng, át đi nỗi lo tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Căng thẳng ở Syria càng gây lo ngại an ninh cung dầu trong những tháng tới có thể bị xáo trộn bởi Israel và phương Tây phản đối mạnh mẽ chương trình hạt nhân gây tranh cãi của Tehran. Tranh chấp về vấn đề này đã khiến Mỹ áp đặt những trừng phạt đối với Iran, và Liên minh châu Âu (EU) cấm nhập dầu thô Iran.

Giá dầu thô tham chiếu tại London ở mức 114,50 USD/thùng, tăng 2,4% vào lúc đóng cửa. Trong ngày có lúc giá đạt 114,55 USD, cao nhất 3 tuần.

Dầu thô Mỹ tăng 3,4% đạt 92,39 USD. Trong phiên có lúc giá đạt 92,42 USD.

Nông sản, trong đó có ngũ cốc, cũng tăng giá, nhưng chỉ tăng nhẹ.

Lúa mì tăng mạnh nhất trong số các loại ngũ cốc, bởi dự báo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) sẽ giảm mức dự báo về sản lượng lúa mì của hai nước xuất khẩu hàng đầu là Australia và Nga, và cũng giảm mức dự báo về tồn trữ lúa mì toàn cầu.

Lúa mì Mỹ kỳ hạn tháng tới giá tăng 0,4% đạt 8,64-1/4 USD/bushel tại Chicago. Đậu tương kỳ hạn tại Chicago giá vững vào lúc đóng cửa sau khi tăng lúc mở cửa, bởi dự báo nhu cầu sẽ tăng sau những chương trình kích thích kinh tế ở nước nhập khẩu hàng đầu là Trung Quốc.

Trong số những hàng hóa nhẹ, cacao hồi phục từ mức thấp nhất 2 tháng, sau thông tin vụ mùa của Nigeria có thể bị chậm lại do mưa lớn và thiếu nắng.

Cacao kỳ hạn tháng 3 tại London giá tăng 23 GBP hay 1,5% đạt 1.568 GBP/tấn, sau khi giảm xuống chỉ 1.525 GBP hôm thứ 2. Tại New York, cacao Hoa Kỳ kỳ hạn tháng 12 giá tăng 36 USD hay 1,5% đạt 2.417 USD/tấn.

Cà phê arabica giá giảm xuống mức thấp nnhaats1 tháng, bởi thời tiết thuận lợi ở nước sản xuất lớn nhất thế giới là Brazil.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

92,26

 2,92

 3,3%

 -6,6%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

114,48

 2,66

 2,4%

6,6%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,467

0,064

 1,9%

 16,0%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1765,00

 -10,70

-0,6%

 12,6%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1764,81

-9,48

-0,5%

 12,9%

Đồng Mỹ

US cent/lb   

 371,80

 0,00

 0,0%

8,2%

Đồng LME

USD/tấn

 8145,00

 -40,00

-0,5%

7,2%

Dollar

 

 80,012

0,472

 0,6%

 -0,2%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

742,25

 0,25

 0,0%

 14,8%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1549,25

 1,25

 0,1%

 29,3%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

875,75

 4,50

 0,5%

 34,2%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 165,30

-3,80

-2,2%

-27,6%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2417,00

36,00

 1,5%

 14,6%

Đường thô

US cent/lb

21,47

 0,05

 0,2%

 -7,6%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 33,985

 -0,032

-0,1%

 21,7%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1693,40

-3,40

-0,2%

 20,5%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 658,20

 1,25

 0,2%

0,3%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM