Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 10-4: Hầu hết tăng giá bởi USD giảm

  • Hầu hết các kim loại quý và kim loại cơ bản, dầu, ngũ cốc và hàng hóa nhẹ tăng giá
  • Bạc, đồng, ngô tăng mạnh nhất
  • Khí gas giảm 1,2% do thời tiết ấm dần

Giá hầu hết các loại hàng hóa tăng trong phiên giao dịch 9-4 (kết thúc vào rạng sáng 10-4) do USD giảm và Trung Quốc công bố số liệu cho thấy lạm phát được kiềm chế, cho thấy Bắc Kinh có thể vẫn duy trì chính sách nới lỏng tiền tệ.

Bạc tăng 2,7% và đồng tăng 2,1%, trở thành 2 kim loại tăng giá mạnh nhất trong phiên. Dầu và vàng cũng tăng giá, khiến chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,63%, thêm 1,81 điểm lên 289 điểm vào cuối phiên, với chỉ 4 hàng hóa giảm giá.

“Nhiều khả năng các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục chính sách tiền tệ, và cung tiền dồi dào sẽ tiếp tục hậu thuẫn giá hàng hóa tăng bởi hấp dẫn đầu tư, kể cả dầu mỏ”, nhà phân tích Gene McGillian thuộc hãng Tradition Energy ở Stamford cho biết.

Dầu thô Brent tăng giá mạnh nhất kể từ cuối tháng 12. Dầu thô Brenr đóng cửa ở mức 106,23 USD/thùng, tăng 1,57 USD. Dầu Mỹ kỳ hạn tháng 5 giá 94,20 USD/thùng, tăng 84 US cent.

McGillian và các nhà phân tích khác cho biết đồng USD giảm giá và chính sách nới lỏng tiền tệ tiếp tục ở Trung Quốc và những yếu tố khác giúp tăng tiền đầu tư cho kim loại, ngũ cốc và hàng hóa nhẹ.

Đồng euro tăng giá lên mức 1,31 USD, cao nhất kể từ giữa tháng 3, khiến những hàng hóa tính theo USD trở nên hấp dẫn hơn với những nhà đầu tư nắm giữ đồng euro.

Tại Trung Quốc, số liệu từ chính phủ cho thấy lạm phát đang chậm lại, làm giảm lo ngại về khả năng ngân hàng trung ương Trung Quốc sẽ thắt chặt cung tiền – điều sẽ cản trở nhu cầu hàng hóa.

Hôm nay, Ủy ban Thị trường Mở của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ công bố biên bản cuộc họp hôm 19-20/3. Các nhà đầu tư sẽ dựa theo báo cáo này để dự đoán các quan chức Fed sẽ có định hướng chính sách như thế nào.

Vàng tăng, bởi biến động trên thị trường tiền tệ sau khi Nhật bản tích cực các chính sách tiền tệ nới lỏng nâng sức hấp dẫn của vàng như một hàng rào chống lạm phát và biến động tiền tệ.

Vàng tăng lên mức cao nhất 1 tuần bởi USD giảm so với euro và yen Nhật, với đồng tiền Nhật hồi phục từ mức thấp nhất 4 tháng so với đồng tiền xanh vào đầu phiên giao dịch.

Cũng vào đầu phiên, thông tin lạm phát thấp ở Trung Quốc thúc đẩy giá vàng tăng.

Bạc tăng 2,5% đạt 27,93 USD/ounce, mức tăng mạnh nhất kể từ đầu tháng 11.

Các nhà phân tích cho biết mua tăng đẩy giá vàng tăng sau khi Ngân hàng trung ương Nhật Bản tuần trước cam kết bơm khoảng 1,4 nghìn tỷ USD vào nền kinh tế trong vòng 2 năm.

Giá đồng cao nhất kể từ cuối tháng 3 sau số liệu lạm phát của Trung Quốc.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá tăng lên mức 7.638 USD/tấn, cao nhất kể từ 28-3, trước khi giảm nhẹ xuống 7.625 USD/tấn.

Ngô, cacao và đậu tương cũng tăng giá mạnh, mỗi loại tăng khoảng 1,5%.

Giá ngô kỳ hạn tăng 1,7% bởi các thương gia hồi hợp chờ báo cáo về nguồn cung của Mỹ.

Đậu tương kỳ hạn tháng 5 giá cũng tăng trước báo cáo của USDA, trong khi lúa mì dao động.

Khí gas kỳ hạn tại Hoa Kỳ giá giảm mạnh nhất trong phiên, giảm 1,2% sau khi giảm mức tương tự trong các phiên trước.

Giá khí gas giảm bởi các nhà đầu tư bán kiếm lời trong bối cảnh dự báo thời tiết Mỹ sẽ ôn hòa.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

93,94

-0,26

-0,29%

Dầu Brent

USD/thùng

106,14

-0,08

-0,12%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

63.390,00

+330,00

+0,57%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

4,04

+0,02

+0,45%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

293,04

-1,24

-0,42%

Dầu đốt

US cent/gallon

296,06

-0,12

-0,04%

Dầu khí

USD/tấn

890,25

+8,25

+0,99%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

76.820,00

+350,00

+0,55%

Vàng New York

USD/ounce

27,89

-0,03

-0,13%

Vàng TOCOM

JPY/g

89,20

+1,20

+1,37%

Bạc New York

USD/ounce

27,93

-0,07

-0,21%

Bạc TOCOM

JPY/g

21,35

-0,04

-0,23%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.545,55

-1,20

-0,08%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

725,08

-0,92

-0,13%

Đồng

US cent/lb

343,15

-1,25

-0,32%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

7.630,00

+180,00

+2,42%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.919,00

+29,00

+1,53%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

1.920,50

+28,50

+1,51%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

22.970,00

+45,00

+0,20%

Ngô

US cent/bushel

642,50

-2,00

-0,27%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

710,00

-4,00

-0,56%

Lúa mạch

US cent/bushel

367,75

+0,25

+0,07%

Gạo thô

USD/cwt

15,70

-0,01

-0,03%

Đậu tương

US cent/bushel

1.392,50

-3,00

-0,21%

Khô đậu tương

USD/tấn

393,00

-1,20

-0,30%

Dầu đậu tương

US cent/lb

50,03

+0,03

+0,06%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

615,90

-3,40

-0,79%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.233,00

+27,00

+1,22%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

135,40

-0,50

-0,37%

Đường thô

US cent/lb

17,72

+0,03

+0,17%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

147,65

+2,20

+1,51%

Bông

US cent/lb

84,64

+0,05

+0,16%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1.200,00

-30,00

-2,44%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

374,30

-1,10

-0,29%

Cao su TOCOM

JPY/kg

275,40

+1,90

+0,54%

Ethanol CME

USD/gallon

2,28

+0,03

+1,51%

Nguồn tin:Reuters, Bloomberg

ĐỌC THÊM