Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 11-9: Tăng giá vì hy vọng vào QE2

  • Giao dịch trên các thị trường khả quan, thị trường chờ đợi quyết định của Fed
  • Dầu tiếp tục tăng giá trong bối cảnh giao dịch bấp bênh
  • Đồng cao kỷ lục 4 tháng
  • Cà phê arabica tăng mạnh nhất kể từ tháng 1-2009
  • Bán ngũ cốc mạnh trước báo cáo của USDA

Giá dầu và đồng tiếp tục tăng trong phiên giao dịch đầu tuần, 10-9 (kết thúc vào rạng sáng 11-9 giờ VN) bởi gia tăng hy vọng Mỹ sẽ tung thêm các gói kích thích kinh tế mới, trong khi cà phê tăng mạnh nhất trong vòng 3 năm rưỡi do hoạt động mua bù.

Nhưng thị trường ngũ cốc giảm giá, với giá ngô giảm xuống mức thấp nhất 6 tuần trước khi Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) công bố báo cáo cập nhật mức độ ảnh hưởng của đợt hạn hán trầm trọng nhaatgs trong vòng hơn nửa thế kỷ.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng nửa %, bởi 10 trong số 19 nguyên liệu tăng giá.

Giá hàng hóa tuần qua nhìn chung tăng, với vàng đạt mức cao nhất 6 tháng, đồng cao nhất 4 tháng, và dầu vững, từ chỗ không chắc chắn về nhu cầu trong quý II.

Tuần qua, luồng tiền đổ vào các thị trường hàng hóa tăng lên bởi các nhà đầu tư hy vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tung ra gói nới lỏng định lượng thứ 3 hoặc mua trái phiếu chính phủ trong tuần này để kích thích nền kinh tế đang giảm tốc.

Số liệu việc làm hàng tháng của Bộ Lao động Mỹ công bố tuần qua cho thấy số việc làm mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp của Mỹ chỉ đạt 96.000 (tháng 8), thấp hôn mức dự đoán là 125.000. Fed sẽ họp trong 2 ngày thứ 4 và 5 và dự báo sẽ công bố QE3.

Dầu mỏ tăng giá, mặc dù giao dịch thất thường. Dầu Brent giá tăng 56 US cent hay 0,49% lên 114,81 USD/thùng. Dầu thô Mỹ tăng 12 US cent hay 0,12% đạt 96,54 USD.

Trung Quốc, một trong những khách hàng tiêu thụ hàng hóa lớn nhất thế giới, cho biết nhập khẩu dầu thô của nước này giảm 12,5% trong tháng 8 so với cùng tháng năm ngoái, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 10-2010. Nhu cầu dầu giảm xuống 8,92 triệu thùng/ngày, do ảnh hưởng bởi triển vọng kinh tế toàn cầu.

Số liệu từ Trung Quốc cho thấy tăng trưởng sản xuất công nghiệp tháng 8 chậm lại còn 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái, là mức thấp nhất kể từ tháng 5-2009, trong khi tổng nhập khẩu giảm 2,6%, thấp hơn mức dự đoán là tăng 3,5%.

Trước khi Fed công bố QE3, tuần trước Trung Quốc đã bật đèn xanh cho gói kích thích 150 tỷ USD để thực hiện 60 dự án hạ tầng cơ sở.

Đối với mặt hàng đồng, hợp đồng kỳ hạn 3 tháng giá vượt ngưỡng 8.000 USD/tấn lần đầu tiên kể từ 14-5, kết thúc ở 8.068 USD/tấn, tăng 78 USD.

Tại Mỹ, hợp đồng kỳ hạn tháng 12 giá tăng 4,35 US cent hay hơn 1% kết thúc ở 3,6885 USD/lb, sau khi đạt mức 3,70 USD.

Cà phê arabica tại New York giá tăng gần 7% bởi khách hàng mua mạnh sau giai đoạn 6 tuần giá rẻ và bán ra nhiều.

Tuy nhiên, các thương gia cho biết việc mua bán lúc này cần thận trọng bởi xu hướng tăng có thể không kéo dài.

Arabica kỳ hạn tháng 12 tăng 6,9% trước khi kết thúc ở mức tăng 6,5% đạt 1,7365 USD/lb. Mức trung bình của 100 ngày qua là 1,71 USD.

Ngô kỳ hạn tháng 12 tại Chicago giá giảm 16-1/4 US cents xuống 7,83-1/4 USD/bushel, bởi các thương gia chờ đợi báo cáo mới của Mỹ về cung- cầu nông sản.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

96,27

-0,15

-0,2%

 -2,6%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

114,66

 0,41

 0,4%

6,8%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

2,812

0,130

 4,8%

 -5,9%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1731,80

-8,70

-0,5%

 10,5%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1725,92

-9,97

-0,6%

 10,4%

Đồng Mỹ

US cent/lb        

 370,00

 4,40

 1,2%

7,7%

Dollar

 

 80,420

0,168

 0,2%

0,3%

CRB

 

313,240

1,570

 0,5%

2,6%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

787,25

 -15,25

-1,9%

 21,8%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1718,25

 -17,50

-1,0%

 43,4%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

901,50

 -14,00

-1,5%

 38,1%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 173,65

10,60

 6,5%

-23,9%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2653,00

 -23,00

-0,9%

 25,8%

Đường thô

US cent/lb

19,43

 0,05

 0,3%

-16,4%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 33,574

 -0,059

-0,2%

 20,3%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1602,80

 7,50

 0,5%

 14,1%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 672,25   

 18,25  

 2,8%   

 2,5%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM