Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 15-11: Dầu và đậu tương tăng

  • Dầu tăng 1% sau khi biểu tình bởi cái chết của chỉ huy quân sự Hamas
  • Đậu tương tăng 1% bởi Trung Quốc mua đậu tương Hoa Kỳ
  • Cacao tăng 3% do vụ giải thể bất ngờ chính phủ Bờ Biển Ngà

Giá dầu thô tăng trong phiên giao dịch vừa qua, 14-11 (kết thúc vào rạng sáng 15-11) phiên đầu tiên trong vòng 3 phiên sau khi Israel thực hiện hàng loạt các cuộc không kích tại Dải Gaza và giết chết chỉ huy của Hamas, và đậu tương hồi phục sau khi bán tháo trong phiên giao dịch trước.

Cacao có phiên tăng giá mạnh nhất trong vòng 10 ngày, sau khi tổng thống nước sản xuất cacao lớn nhất thế giới là Bờ Biển Nga bất ngờ giải thể chính phủ.

Vàng cũng tăng giá, theo xu hướng giá dầu thô.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB, một chỉ báo hàng hóa chung, tăng hơn 0,5% bởi 13 trong số 19 thị trường tăng giá.

Đồng là một trong số ít những hàng hóa giảm giá trong phiên vừa qua. Giá kim loại cơ bản giảm bởi lo ngại rằng sự thất bại trong việc giải quyết “vách đá tài chính” của Hoa Kỳ có thể làm giảm nhu cầu, và cuộc khủng hoảng nợ châu Âu phát sinh những vấn đề mới.

Giá dầu tăng do Irarel không kích

Giá dầu thô kỳ hạn tăng khoange 1% do thông tin thủ lĩnh quân sự của Hamas bị giết chết trong cuộc không kích của Irael khi ông đang lái xe.

Israel phát động một cuộc tấn công lớn chống lại các chiến binh Palestine ở Gaza, giết chết chỉ huy quân sự của Hamas trong một cuộc không kích và đe dọa xâm lược vùng đất này.

Đây là cuộc xung đột lớn nhất giữa Israel và các chiến binh Gaza kể từ năm 2008-2009, đẩy hai bên tới bờ vực của một cuộc chiến tranh mới.

Căng thẳng gia tăng tại Trung Đông đe dọa nguồn cung dầu nơi đây có thể bị gián đoạn. Các nước Trung Đông và Bắc Phi đóng góp 36% sản lượng dầu thô toàn cầu.

Giá dầu cũng được hỗ trợ tăng khi theo khảo sát của Bloomberg, sản lượng dầu thô Iran giảm 200.000 thùng/ngày xuống còn 2,65 triệu thùng/ngày trong tháng 10, mức sản lượng thấp nhất kể từ tháng 2/1990.

Dầu Brent kỳ hạn tại London giá tăng 1,35 USD lên 109,61 USD/thùng, vượt mức trung bình của 100 ngày là 109,50 USD.

Dầu thô Hoa Kỳ giá tăng 94 US cent lên 86,32 USD/thùng tại New York, giảm khỏi mức cao kỷ lục của ngày là 86,65 USD.

Đậu tương tăng bởi các nhà xuất khẩu Hoa Kỳ ký được hợp đồng với Trung Quốc

Đậu tương kỳ hạn tại Chicago tăng giá do thông tin nhu cầu xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh.

Bộ Nông nghiệp Mỹ thong báo các nhà xuất khẩu tư nhân đã ký được hợp đồng bán 120.000 tấn đậu tương Hoa Kỳ cho Trung Quốc, nước nhập khẩu hạt có dầu lớn nhất thế giới.

Các nhà xuất khẩu đã bán 40.000 tấn dầu đậu tương Hoa Kỳ cho một số khách hàng.

Hiệp hội các nhà chế biến Hạt có dầu Hoa Kỳ (NOPA) cho biết khoảng 153,536 triệu bushel đậu tương đã được ép dầu trong tháng 10, cao hơn nhiều mức 147,713 triệu bushel mà các nhà phân tích dự báo, và cũng cao hơn mức 141,179 triệu bushel bushel cùng kỳ năm ngoái. Đây là tháng xuất khẩu mạnh nhất kể từ tháng 1-2010, và cũng là tháng 10 xuất khẩu nhiều nhất kể từ năm 2009.

Đậu tương kỳ hạn 2 tháng giá tăng khoảng 1% đạt 14,19 USD/bushel.

Cacao hồi phục sau thông tin về Bờ Biển Ngà

Cacao tăng giá khoảng 3%, hồi phục từ mức thấp nhất 4 tháng, sau khi Tổng thống Bờ Biển Ngà Alassane Ouattara giải tán chính phủ.

Bờ Biển Ngà sản xuất khoảng 35% tổng sản lượng cacao toàn cầu. Nước này có lịch sử biến động và ngành cacao của nước này thường bị ảnh hưởng bởi những cuộ bạo loạn và biến động chính trị song vẫn cố gắng đảm bảo cung hạt.

Cacao kỳ hạn 2 tháng tại New York tăng 70 USD hay 2,9% lên 2.457 USD/tấn. Hôm thứ 6 tuần trước giá đã giảm xuống 2.322 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 7.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

86,22

-0,10

-0,12%

-13,6%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

109,70

+0,09

+0,08%

0,8%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,77

+0,01

+0,13%

 25,1%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1,725,30

-4,80

-0,28%

 10,1%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1723,35 

 -2,70 

 -0,16  

 10,20

Đồng Mỹ

US cent/lb   

345,20

-0,15

-0,04%

1,0%

Đồng LME

USD/tấn

7620,00 

 -20,00 

   -0,26    

 0,26

Dollar

 

 81,110

0,075

 0,1%

1,2%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

725,75

 0,00

+0,00%

+0,31%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1422,00

 3,00

+0,21%

+0,99%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 849,00

 0,25

+0,03%

-0,24%

Cà phê arabica

 US cent/lb

1,5275

+1,50

 

-36,0%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2,457,00

+70,00

+2,93%

 13,6%

Đường thô

US cent/lb

19,24

-0,11

-0,1%

-16,7%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 32,54 

-0,11

 -0,34   

 17,52

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1575,74 

 -7,25

   -0,46   

 13,12 

Palladium Mỹ

USD/ounce

627,75

   -5,65  

-0,89

     -3,79

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM