Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 17-4: Chịu áp lực từ lo ngại về Trung Quốc và Eurozone

  • Đồng vẫn dưới 8.000 USD/tấn
  • Giá đậu tương giảm bởi tăng trưởng Trung Quốc chậm lại
  • Chỉ số CRB giảm gần 1%

Các thị trường hàng hóa chủ chốt giảm giá vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 16-4 (kết thúc vào rạng sáng 17-4 giờ VN) bởi lại dấy lên lo ngại về khủng hoảng nợ khu vực đồng euro và tăng trưởng giảm tốc ở Trung Quốc, song giá không giảm mạnh như hôm thứ 6 tuần qua.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,69%, ít hơn mức giảm 0,90% hôm thứ 6 (13-4).

Khí gas và than đá là những mặt hàng hiếm hoi tăng giá trong phiên vừa qua do các yếu tố kỹ thuật, làm hạn chế mức giảm trong CRB.

Ngày hôm qua, Tây Ban Nha cho biết họ có thể lâm vào một cuộc suy thoái mới và lợi suất phiếu nợ của chính phủ đã lên tới 6% lần đầu tiên kể từ tháng 12 và có thể tăng hơn nữa.

Lợi suất từ 7% trở lên được xem như không bền vững với chi phí vay nợ.

Đồng euro đã xuống tới mức thấp nhất 2 tháng so với USD trong phiên giao dịch đêm qua.

Hôm thứ 6 Trung Quốc thông báo tăng trưởng GDP quý I thấp hơn dự kiến khiến các nhà đầu tư không có hứng thú mua những hàng hóa rủi ro.

Số liệu từ Trung Quốc và lo ngại về đồng euro ảnh hưởng xấu tới hàng loạt các thị trường hàng hóa, trong đó có ngô và lúa mỳ Mỹ - giá giảm xuống mức thấp nhất hơn 2 tuần. Ngô và lúa mì cũng chịu áp lực bởi thời tiết có mưa, hứa hẹn vụ mùa khả quan.

Giá ngô kỳ hạn ở Chicago kỳ hạn giao tháng 5 giảm 6 US cent xuống 6,23-1/4 USD/bushel, trong khi lúa mì kỳ hạn tháng 5 giảm 7-1/4 US cent xuống 6,16-1/4 USD/bushel.

Đậu tương kỳ hạn tháng 5 giá giảm 16-3/4 cents xuống 14,20 USD/bushel. Trung Quốc là nước nhập khẩu đậu tương lớn nhất thế giới.

“Lo ngại về tăng trưởng kinh tế Trung Quốc sau số liệu GDP mới nhất đáng thất vọng không chỉ ảnh hưởng tới các thị trường ngô và lúa mì, mà còn gây áp lực giảm giá tới toàn bộ các thị trường”, Ker Chung Yang, nhà phân tích hàng hóa thuộc Phillip Futures ở Singapore cho biết.

Dầu thô Mỹ tăng giá vào lúc đóng cửa sau khi giảm ở đầu phiên giao dịch, bởi hai công ty thông báo họ sẽ đảo chiều đường ống dẫn dầu sớm hơn dự kiến. Việc đảo chiều này có thể gây ra sự tắc nghẽn, và chuyển dòng chảy dầu thô ra khỏi vùng Trung Tây nước.

Dầu thô Mỹ giá tăng 10 US cent hay 0,10 % lên 102,93 USD/thùng, sau khi giảm xuống chỉ 101,80 USD/thùng.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá thấp dưới 8.000 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn xuống 7.980 USD/tấn. Đầu phiên, giá xuống mức thấp nhất 3 tháng là 7.885,25 USD/tấn.

Vàng Mỹ giá giảm 10,50 USD xuống 1.649,70 USD/tấn.

Khí gas kỳ hạn tại New York giá tăng 1,77% lên 2,016 USD/mBtu. Tuy nhiên, hiện giá khí vẫn thấp hơn 32,6% so với hồi đầu năm.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 103,08

 0,25

 0,2%

4,3%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

118,38

-2,83

-2,3%

 10,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

2,016

0,035

 1,8%

-32,6%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1649,70

 -10,50

-0,6%

5,2%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1651,00

-7,58

-0,5%

5,6%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 362,80

 0,10

 0,0%

5,6%

Dollar

 

 79,544

 -0,344

-0,4%

 -0,8%

CRB

 

300,760

 -2,090

-0,7%

 -1,5%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

623,25

-6,00

-1,0%

 -3,6%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1420,00

 -16,75

-1,2%

 18,5%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

616,25

-7,25

-1,2%

 -5,6%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 174,70

-4,50

-2,5%

-23,4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2300,00

52,00

 2,3%

9,1%

Đường thô

US cent/lb

22,90

-0,47

-2,0%

 -1,4%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 31,373

 -0,017

-0,1%

 12,4%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1575,80

 -12,10

-0,8%

 12,2%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 650,70

 3,50

 0,5%

 -0,8%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM