Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 22-2: Dầu và kim loại giảm

  • Các thị trường tiếp tục giảm giá, Fed có thể giảm kích thích
  • Dầu xuống thấp nhất 3 tuần, đồng giảm thấp nhất năm 2013
  • Vàng duy trì ở mức thấp nhất 7 tháng nhưng vẫn trong thế nhạy cảm

Giá dầu giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần trong phiên giao dịch 21-2 (kết thúc vào rạng sáng 22-2 giờ VN) và đồng xuống mức đáy của năm 2013 do nhu cầu hàng hóa giảm và lo ngại ngân hàng trung ương Mỹ có thể giảm quy mô chương trình mua trái phiếu, gây áp lực lên các thị trường tài chính.

Vàng giao ngay hồi phục từ mức thấp nhất 7 tháng của phiên giao dịch trước nhờ hoạt động mua mang tính kỹ thuật, mặc dù một số thương gia cho biết vàng vấn rất nhạy cảm và có thể giảm giá hơn nữa.

Quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới cho biết lượng tiền họ bỏ ra trong ngày qua nhiều nhất trong vòng 18 tháng.

Giá ngũ cốc cũng giảm, với lúa mì xuống mức thấp nhất 8 tháng sau khi có tuyết dày ở các vùng đồng bằng của Mỹ, cung cấp độ ẩm cần thiết cho cây lúa mì đỏ cứng vụ đông – loại được sử dụng làm bánh mì.

Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 1,2%, mức giảm mạnh nhất trong ngày kể từ đầu tháng 11. 14 trong số 19 hàng hóa giảm giá, với lúa mì, dầu thô và nickel giảm 2% mỗi loại.

Hầu hết các thị trường hàng hóa cũng giảm bởi tin quỹ phòng hộ bán tháo tài sản khiến giá giảm xuống dưới mức giá hỗ trợ.

Biên bản cuộc họp gần đây của Fed ảnh hưởng tới các thị trường

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) gây thêm áp lực lên thị trường vàng khi biên bản cuộc họp chính sách tháng 1 của Fed – công bố hôm 20-2 – cho thấy họ có thể giảm tốc hoặc dừng chương trình mua tài sản trước khi thị trường việc làm Mỹ có những kết quả khả quan hơn nữa.

Chương trình mua trái phiếu của Fed có một vai trò lớn với tâm lý thị trường, và biên bản cuộc họp của Fed đã gây áp lực giảm giá trên thị trường hàng hóa 2 phiên vừa qua.

Số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp tuần qua tăng và giá tiêu dùng vững trong tháng 1 cũng gây áp lực giảm giá chứng khoán Mỹ.

Thị trường hàng hóa nhạy cảm với động thái của các quỹ hàng hóa

Thị trường hàng hóa chưa có xu hướng rõ ràng và rất có khả năng giảm giá.

Giá dầu thô Mỹ giảm 0,7% do ảnh hưởng bởi biên bản cuộc họp của Fed. Kết thúc phiên, giá dầu giảm trên 2%.

Từ giữa tháng 12, các quỹ hàng hóa và các nhà đầu cơ lớn đã tăng gần gấp đôi lượng tiền đổ vào dầu mỏ bởi dự báo giá sẽ tăng lên.

Cung dầu thô cao nhất 7 tháng

Dầu thô Brent kỳ hạn tại London giá giảm 1,8% xuống 113,53 USD/thùng. Dầu thô Mỹ giảm 2,5% xuống 92,84 USD/thùng.

Đó là sự sụt giảm rõ ràng, đảo chiều xu hướng giảm giá kể từ 8-2. Trong vòng 6 tuần, giá dầu Brent tăng 10 USD đạt mức cao nhất trong 9 tháng lên 119 USD hôm 8-2 bởi có dấu hiệu nhu cầu từ Trung Quốc mạnh và nguồn cung của Arập Xêút giảm có nguy cơ gây khan hiếm trên thị trường.

“Chúng ta đã đi một chặng đường dài, và nhìn vào đồ thị cho thấy dầu Brent có thể xuống 113 USD”, ông Tony Machacek, một nhà môi giới thuộc Jefferies Bache có trụ sở ở London cho biết.

Đồng xuống thấp nhất 2 tháng

Giá đồng giảm xuống mức thấp nhất 2 tháng do thiếu nhu cầu từ nước tiêu thụ hàng đầu thế giới là Trung Quốc và những thông tin về chính sách hạn chế lĩnh vực bất động sản của nước này ảnh hưởng tới giá.

Trung Quốc, nước chiếm 40% nhu cầu đồng toàn cầu, mới đây công bố ý định mở rộng một chương trình thí điểm đánh thuế bất động sản thêm nhiều thành phố.

Đồng là loại nguyên liệu được sử dụng nhiều nhất trong ngành xây dựng.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm 1,3% xuống 7.860 USD/tấn, giảm 1%. Sự giảm giá trong 2 ngày qua khiến đồng hiện thấp giá hơn so với đầu năm.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

92.96

-2.26

-2.4%

1.2%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

113.71

-1.89

-1.6%

2.3%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3.246

 -0.033

-1.0%

 -3.1%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1578.20

 0.60

 0.0%

 -5.8%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1575.26

12.97

 0.8%

 -5.9%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 355.30

-5.50

-1.5%

 -2.7%

Đồng LME

USD/tấn

 7861.00

 -99.00

-1.2%

 -0.9%

Dollar

 

 81.369

0.300

 0.4%

6.0%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

690.75

-9.75

-1.4%

 -1.1%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1487.75

 5.00

 0.3%

4.9%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

721.25

 -17.25

-2.3%

 -7.3%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 141.75

 0.75

 0.5%

 -1.4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2143.00

16.00

 0.8%

 -4.2%

Đường thô

US cent/lb

18.12

-0.23

-1.3%

 -7.1%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 28.699

0.077

 0.3%

 -5.1%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1620.00

 -27.10

-1.6%

5.3%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 733.60

-2.80

-0.4%

4.3%

Nguồn tin:Reuters

ĐỌC THÊM