Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 25-10: Dầu Brent giảm phiên thứ 7, lúa mì tăng do Ucraina cấm

  • Dầu Brent xuống mức thấp nhất 12 tuần, kỳ giảm giá dài nhất 2 năm

  • Đồng thấp nhất 6 tuần, vàng giảm xuống dưới 1.700 USD

  • Cacao giảm 4%, mức giảm mạnh nhất kể từ sau khi Mỹ suy thoái

  • Lúa mì không giảm bởi Ucraina cấm xuất khẩu

Dầu thô Brent giảm giá phiên thứ 7 liên tiếp, xuống mức thấp nhất 12 tuần sau khi tồn trữ của Mỹ tăng lên, trong khi những hàng hóa khác cũng giảm bởi USD vẫn mạnh so với euro.

Đồng xuống mức thấp nhất gần 6 tuần, và vàng giảm xuống mức dưới 1.700 USD/ounce lần đầu tiên kể từ tháng 9.

Cacao giảm giá mạnh hơn những hàng hóa khác, do hoạt động bán tháo mang tính kỹ thuật, mặc dù đơn đặt hàng bán máy tính.

Lúa mì là một trong số ít những thị trường lội ngược dòng tăng giá, sau khi Ucraina cấm xuất khẩu ngũ cốc do thời tiết khô hạn.

Lúa mì tại châu Âu lên mức giá cao nhất 1 tháng, và tại Chicago cao nhất 3 tuần.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,7% xuống mức thấp nhất kể từ 3-8. Chỉ số này đã giảm 4 phiên liên tiếp, với 11 trong số 19 hàng hóa giảm phiên vừa qua.

Tồn trữ dầu tăng

Tồn trữ dầu thô tại Mỹ tăng 5,9 triệu thùng trong tuần qua, theo thông tin của Cơ quan Thông tin Năng lượng Quốc tế, vượt mức tăng 1,9 triệu thùng dự báo theo kết quả điều tra của Reuters.

Tồn trữ xăng tăng hơn dự kiến, tồn trữ các sản phẩm chiết xuất giảm nhẹ hơn dự kiến, và nhu cầu các sản phẩm trong 4 tuần qua thấp hơn cùng kỳ năm ngoái.

Dầu Brent tại London giá giảm 0,4% xuống 107,85 USD/thùng, sau khi giảm xuống mức thấp nhất kể từ 6-8. Thị trường này giảm giá đều đặn mỗi phiên kể từ 16-10.

Hồi tháng 7/2010 giá dầu Brent đã bị giảm liên tiếp 7 phiên.

Dầu thô Mỹ giảm 1% xuống 85,73 USD/thùng.

USD tăng khiến kim loại giảm giá

Đồng và vàng cũng giảm giá bởi USD tăng.

Đồng tiền chung tăng so với euro phiên thứ 2 liên tiếp, sau khi chỉ số kinh doanh của Đức do Ifo công bố giảm trong tháng 10, tháng thứ 6 liên tiếp giảm, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 2/2010, gây lo ngại nền kinh tế lớn nhất châu Âu có thể lâm vào suy thoái. Các nền kinh tế eurozone khác cũng công bố số liệu yếu kém.

Chỉ số quản lý sức mua của Trung Quốc tăng từ mức tăng trưởng thấp nhất 3 năm,

Nhưng điều đó cũng không đẩy giá kim loại cơ bản tăng trở lại, bởi mức tăng PMI không đáng kể.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm 14 USD hay 0,2% xuống 7.817 USD/tấn. Trong phiên có lúc giá xuống chỉ 1.807,75 USD, thấp nhất 6 tuần.

Lúa mì lội ngược dòng

Riêng lúa mì tăng giá sau khi Bộ trưởng Nông nghiệp Ucraina khẳng định nước này sẽ cấm xuất khẩu lúa mì từ ngày 15-11, gây lo ngại thiếu hụt nguồn cung từ nước xuất khẩu lớn ở khu vực Biển Đen này.

Là một trong 10 nước xuất khẩu lúa mì lớn nhất thế giới, nguồn cung của Ucraina đã trở nên quan trọng hơn trong năm nay, sau khi hạn hán ảnh hưởng nghiêm trọng tới vụ mùa củ Mỹ.

Lúa mì kỳ hạn tháng tới tăng lên mức trên 8,8 USD/bushel, tăng 1,6% và đạt mức cao nhất 3 tuần. Lúa mì xay châu Âu tại Paris tăng nửa phần trăm lên 264,75 euro/tấn, có lúc cao nhất 1 tháng là 267,50 euros.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

85,69

-0,98

-1,1%

-13,3%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

107,87

-0,38

-0,4%

0,5%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,440

 -0,095

-2,7%

 15,1%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1704,20

-5,20

-0,3%

8,8%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1703,20

-4,89

-0,3%

8,9%

Đồng Mỹ

US cent/lb   

 357,45

 0,50

 0,1%

4,0%

Đồng LME

USD/tấn

 7860,50

29,50

 0,4%

3,4%

Dollar

 

 79,978

0,002

 0,0%

 -0,2%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

754,00

-2,00

-0,3%

 16,6%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1569,75

16,50

 1,1%

 31,0%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

883,25

14,50

 1,7%

 35,3%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 159,55

-1,30

-0,8%

-30,1%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2414,00

 -84,00

-3,4%

 14,5%

Đường thô

US cent/lb

19,73

 0,08

 0,4%

-15,1%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 31,815

0,022

 0,1%

 14,0%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1571,20

 -12,90

-0,8%

 11,8%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 595,25

 1,40

 0,2%

 -9,3%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM