Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 25-12: Khí gas giảm, lúa mì tăng

Chỉ số 24 nguyên liệu Standard & Poor’s GSCI giảm 0,4% xuống 636,83 lúc đóng cửa phiên giao dịch 24-12 trên thị trường thế giới. Chỉ số 26 nguyên liệu UBS Bloomberg CMCI giảm 0,3% xuống 1.566,371.

Khí gas giảm phiên thứ 3 trong vòng 4 phiên do thời tiết đầu tháng 1 ấm hơn là dấu hiệu cho thấy nhu cầu nhiên liệu sưởi ấm sẽ giảm.

Dầu mỏ giảm giá do lo ngại về sự bế tắc trong các cuộc đàm phán về ngân sách tại nền kinh tế Mỹ lớn nhất thế giới.

Chốt phiên, giá dầu ngọt nhẹ New York giao tháng 2/2013 giảm 5 xu xuống 88,61 USD/thùng; còn giá dầu Brent Biển Bắc giao cùng kỳ hạn giữ ở mức 108,97 USD/thùng.

Chuyên gia Andy Lipow, thuộc Lipow Oil Associates, nhận định các nhà giao dịch trên thị trường vẫn tiếp tục lo ngại Mỹ sẽ va phải "vách đá tài chính", gồm chương trình cắt giảm chi tiêu và tăng thuế trị giá 600 tỷ USD. Nếu nguy cơ này xảy ra, kinh tế Mỹ có thể rơi vào suy thoái trở lại, tác động tiêu cực đến nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ của quốc gia tiêu thụ "vàng đen" lớn nhất thế giới.

Ngày 23/12, một số nghị sỹ Mỹ đã lên tiếng bày tỏ quan ngại về nguy cơ kinh tế Mỹ đang ngày càng tiến gần hơn đến "vách đá tài chính."

Giá vàng chỉ biến động nhẹ, với vàng giao ngay tăng 1,19 USD đứng ở mức 1.658,71 USD/oz. Trước đó, giá vàng giao ngay đã rơi xuống mức thấp nhất kể từ tháng 8 khi chạm mức 1.635,09 USD/oz vào tuần trước. Trên biểu đồ kỹ thuật, giá vàng giao ngay hiện đang thử ngưỡng hỗ trợ 1.631 USD/oz.

Trong khi đó, giá vàng giao tháng 2, loại hợp đồng có tính thanh khoản mạnh nhất thị trường, rơi nhẹ 0,06 USD, tương đương với 0,01%, đóng cửa ở mức 1.659,50 USD/oz trên sàn COMEX – sở giao dịch hàng hóa New York. Giá vàng giao sau trong tuần trước đã để mất tới 2,2% giá trị.

Giá palladium giao tháng 3 bất ngờ tăng 2,25 USD, tương đương với 0,3% đứng ở mức 684,55 USD/oz. Trong tuần trước, giá của kim loại này giảm 2,9%.

Giá bạch kim giao tháng 1 giảm 2 USD, tương đương với 0,1% chốt ở mức 1.534,90 USD/oz. Giá bạch kim ngày càng cách xa ngưỡng 1.600 USD/oz và giảm tới 4,8% giá trị trong tuần trước.

Giá đồng giao tháng 3 giảm 0,02 USD, tương đương với 0,6%, đứng ở mức 3,55 USD/lb. Trong tuần trước, giá đồng để mất 3%.

Giá đậu tương và lúa mỳ tăng phiên thứ hai liên tiếp do thời tiết khô hạn tại các vùng trồng chính, giá ngô cũng được hỗ trợ tăng.

Trên sàn Chicago, giá đậu tương giao tháng 3 tăng 6,4 cent lên 14,356 USD/bushel, phiên tăng thứ hai liên tiếp. Giá đậu tương hướng đến năm tăng giá 18% năm nay.

Giá đậu tương phục hồi khi vùng trồng trọt tại Brazil dự kiến sẽ khô hạn trở lại sau khi có được chút ít mưa vừa qua. Hạn hán trở lạ sẽ làm hại đến sản lượng mùa màng, cơ quan dự báo thời tiết cho biết. Trong khi đó, tại Argentina, mưa lớn kéo dài liên tục làm việc trồng trọt của nông dân bị gián đoạn.

Giá ngô giao tháng 3 tăng 2 cent lên 7,04 USD/bushel. Giá ngô hướng đến năm tăng giá 9% khi sản lượng ngô Mỹ xuống thấp nhất 6 năm do hạn hán.

Giá lúa mỳ giao tháng 3 tăng 6,6 cent lên 14,356 USD/bushel, phiên tăng thứ hai liên tiếp.

Giá lúa mỳ tăng khi mưa tại vùng bờ biển Argentina và thời tiết khô hạn trong đất liền đều làm tổn hại đến mùa màng, khiến khách hàng chuyển sang mua lúa mỳ Mỹ.

Bộ nông nghiệp Argentina hôm 20/12 đã hạ dự báo sản lượng lúa mỳ nước này năm nay xuống còn 10,5 triệu tấn, từ ước tính 11,1 triệu tấn trước đó. Chính phủ nước này cũng sẽ cho ngừng xuất khẩu lúa mỳ từ nay đến hết tháng 1 năm tới để đảm bảo nguồn cung trong nước.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

88,61

-0,05

-0,06%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

108,80

-0,17

-0,16%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,35

-0,11

-3,04%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1.659,50

-0,60

-0,04%

Đồng Mỹ

US cent/lb

354,60

-2,10

-0,59%

Đồng LME

USD/tấn

7.810,00

-21,00

-0,27%

Dollar

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

704,25

+2,25

+0,32%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1.435,75

+6,50

+0,45%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

793,75

+1,75

+0,22%

Cà phê arabica

 US cent/lb

147,00

+0,40

+0,27%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.273,00

-39,00

-1,69%

Đường thô

US cent/lb

19,02

-0,23

-1,19%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

29,90

-0,31

-1,01%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1.536,90

+2,60

+0,17%

Palladium Mỹ

USD/ounce

685,90

0,00

0,00%

Bông Mỹ

US cent/lb

76,40

+0,22

+0,29%

Cao su TOCOM

JPY/kg

289,60

+2,00

+0,70%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM