Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 27-12: Dầu cao nhất nhiều tuần, lúa mì giảm

  • Khối lượng giao dịch không nhiều sau Giáng sinh
  • Dầu tăng do hoạt động mua kỹ thuật, bất ổn Trung Đông và tình hình ngân sách Mỹ
  • Lúa mì thấp nhất 6 tháng do bán kỹ thuật, xuất khẩu yếu

Phiên giao dịch 26-12 (kết thúc vào rạng sáng 27-12), giá dầu tăng mạnh nhất trong vòng nhiều tuần do hoạt động mua mang tính kỹ thuật, căng thẳng ở Trung Đông và những dấu hiệu cho thấy các nhà hoạch định chính sách Hoa Kỳ đang tăng cường nỗ lực giải quyết khủng hoảng tài khóa, trong khi lúa mì xuống mức thấp nhất 6 tháng, đảo ngược xu hướng tăng lúc đầu phiên do hoạt động bán ra mạnh.

Khối lượng giao dịch sau Giáng sinh không lớn. Khối lượng giao dịch dầu thô chỉ bằng một nửa mức trung bình 30 ngày mặc dù giá tăng 3% - mức tăng mạnh nhất trong 19 hàng hóa tính chỉ số Thomson Reuters Jefferies CRB.

Giá vàng và giá dầu bật tăng đầu phiên giao dịch tại Mỹ khi ông Shinzo Abe chính thức nhậm chức thủ tướng Nhật Bản hôm 26-12.

Trước đó, ông cam kết sẽ hối thúc ngân hàng trung ương nước này nới lỏng tiền tệ hơn nữa, tăng cường kích thích nhằm vực dậy nền kinh tế. Bên cạnh đó, quốc hội Mỹ sẽ quay trở lại đàm phán ngân sách tránh “bờ vực tài khóa” vào ngày mai 27/12 với áp lực phải đạt được thỏa thuận trước khi năm 2012 kết thúc.

Dầu thô Hoa Kỳ tăng 2,69 USD lên mức cao nhất 6 tuần là 91,30 USD/thùng. Theo số liệu của Tổ chức nghiên cứu FactSet, có thời điểm hợp đồng này lên tới 91.30 USD/thùng. Từ đầu năm đến nay, giá dầu giảm khoảng 8%.Lý do chủ yếu do hoạt động mua vào mang tính kỹ thuật, chủ yếu bởi giá hôm trước giảm xuống dưới mức trung bình 100 ngày lần đầu tiên kể từ tháng 10.

Giá dầu thô Brent giao tháng 1 trên sàn giao dịch London tăng 2.27 USD/thùng (2.1%) lên 111.07 USD/thùng. Chênh lệch giữa giá dầu thô tương lai và giá dầu Brent giảm từ mức 20.19 USD trong ngày 24/12 xuống 20.09 USD.

Trên thị trường năng lượng, giá khí thiên nhiên giao tháng 1 tăng 5 xu (1.4%) lên 3.39 USD/MMBtu. Hợp đồng này sẽ hết hạn sau giờ đóng cửa phiên giao dịch ngày thứ Năm.

Giá dầu sưởi giao tháng 1 tiến 5 xu (1.6%) lên 3.05 USD/gallon và giá xăng giao tháng 1 cộng 7 xu (2.4%) lên 2.82 USD/gallon.

Bên cạnh đó, xung đột tiếp diễn ở Syria cũng góp phần làm nóng lên thị trường dầu mỏ.

Tại Hoa Kỳ, Tổng thống Barack Obama đã trở lại Washington sau kỳ nghỉ Giáng sinh sau kỳ nghỉ Giáng sinh bên gia đình tại Hawaii, để khôi phục các cuộc thương lượng về ngân sách, phát đi những tín hiệu mạnh mẽ hơn cho thị trường về khả năng sẽ có tiến triển tích cực trong việc giải quyết vách đá tài chính trước thềm Năm mới.

Giá dầu thô đã chịu áp lực giảm từ đầu tháng 12 bởi lo ngại rằng nhu cầu dầu ở Hoa Kỳ - nước tiêu thụ lớn nhất thế giới – có thể giảm vào năm tới nếu không đạt được thỏa thuận về ngân sách Mỹ.

Giá vàng bật tăng đầu phiên giao dịch tại New York khi ông Shinzo Abe chính thức nhậm chức thủ tướng Nhật Bản.

Tại Ấn Độ, nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, nhu cầu mua vàng tăng trở lại gần đây khi đồng rupee mạnh lên đẩy giá vàng nội địa giảm. Trên sàn giao dịch hàng hóa Ấn Độ MCX, giá vàng giảm 0,5% xuống còn 30.705 rupee/10g, giảm gần 7% so với mức giá kỷ lục 32.975 rupee/10g ghi nhận vào ngày 27/11.

Lúa mì Mỹ giảm giá 2,4% xuống mức thấp nhất 6 tháng do lượng giao dịch ít.

Ngô và đậu tương cũng giao dịch thưa thớt sau kỳ nghỉ. Các thị trường ngũ cốc châu Âu vẫn đóng cửa.

        Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

90,75

 2,13

 2,4%

 -8,2%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

110,78

 1,98

 1,8%

3,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,392

0,046

 1,4%

 13,5%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1660,60

 1,10

 0,1%

6,0%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1659,60

 1,31

 0,1%

6,1%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 359,70

 5,10

 1,4%

4,7%

Đồng LME

USD/tấn

 7809,85

 -21,15

-0,3%

2,8%

Dollar

 

 79,648

0,006

 0,0%

 -0,7%

CRB

 

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

694,75

-9,50

-1,4%

7,5%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1426,50

 -13,25

-0,9%

 19,0%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

777,00

 -16,75

-2,1%

 19,0%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 148,00

 1,00

 0,7%

-35,1%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2271,00

-2,00

-0,1%

7,7%

Đường thô

US cent/lb

19,05

 0,03

 0,2%

-18,0%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 30,025

0,128

 0,4%

7,6%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1535,70

 0,80

 0,1%

9,3%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 691,35

 7,85

 1,2%

5,4%

 

Nguồn tin:Reuters

ĐỌC THÊM