Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 4-10: Dầu giảm do lo sợ châu Âu suy thoái, vàng tăng

  • Dầu thô Mỹ giảm 4%, giảm mạnh nhất kể từ tháng 6
  • Đồng giảm lần đầu tiên trong 5 phiên giao dịch
  • Giá cà phê arabica, đường đều giảm do USD tăng
  • Vàng vững ở mức cao nhất gần 11 tuần do nhu cầu mua tài sản an toàn

Giá dầu giảm trong phiên giao dịch 3-10 (kết thúc vào rạng sáng 4-10 giờ VN), với dầu thô giảm mạnh nhất trong vòng 4 tháng, sau khi số liệu kinh tế châu Âu cho thấy suy thoái có thể trầm trọng hơn nữa, ảnh hưởng tới nhu cầu nguyên liệu toàn cầu.

Đồng, cà phê arabica và đường – những thị trường đã tăng giá 2 phiên giao dịch vừa qua – bị bán tháo mạnh sau phiên tăng giá trước đó.

Đồng USD tăng giá khiến cho những hàng hóa giao dịch bằng USD trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ đồng euro và các loại tiền tệ khác.

Số liệu từ Trung Quốc cho thấy nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới tăng chậm lại quý thứ 7, càng gia tăng áp lực đối với thị trường hàng hóa.

Vàng vững ở mức cao nhaatgs 11 tuần, bởi các nhà đầu tư tiếp tục đổ tiền vào kim loại quý, trong bối cảnh triển vọng kinh tế và chính trị ngày càng bất ổn.

Giá các loại ngũ cốc như đậu tương, lúa mì và ngô cũng tăng nhẹ, hồi phục sau khi giảm giá đầu phiên.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 1,6%, mức giảm mạnh nhất kể từ 18-9. 12 trong số 19 mặt hàng giảm giá. Những mặt hàng tăng là nickel, tăng 1,3%.

Dầu giảm phiên thứ 3

Dầu thô giảm giá 4% ở New York và 3% ở London, bởi số liệu kinh tế từ châu Âu và Trung Quốc làm giảm triển vọng nhu cầu nhiên liệu và gia tăng lo ngại về khủng hoảng nợ châu Âu.

Giảm đơn đặt hàng mới và những dấu hiệu khu vực đồng euro suy giảm tồi tệ hơn khi các công ty thông báo kết quả sa sút, khiến hy vọng khu vực này tăng trưởng trở lại trước năm 2013 ngày càng mong manh.

Chỉ số quản lý sức mua (PMIS) mà khu vực đồng euro công bố hôm qua cho thấy khu vực này đã lâm vào suy thoái trong quý 3.

Gia tăng ảnh hưởng đối với tiêu thụ dầu mỏ, bán lẻ ở khu vực đồng euro tháng 8 hầu như không tăng bởi các chủ xe cắt giảm chi tiêu nhiên liệu ngay cả trong những tháng mùa hè – tháng du lịch.

Dầu thô Mỹ giá 88,14 USD/thùng, giảm 3,75 USD, hay 4%, mức giảm mạnh nhất kể từ 21-6.

Dầu Brent kỳ hạn giá giảm 3,4 USD xuống mức 108,17 USD.

Mặc dù giảm giá 3 phiên liên tiếp, dầu thô Brent vẫn cao hơn khoảng 20 USD/thùng so với mức thấp hồi tháng 6, bởi lo ngại nguồn cung từ Trung Đông.

Các nhà đầu tư đang theo dõi tình hình ở Iran, nơi cảnh sát đã đụng độ với người biểu tình, và tình hình đang ngày càng trở nên hỗn loạn.

Đồng kết thúc 4 phiên tăng

Đồng kết thúc 4 phiên tăng giá, mặc dù đà giảm được hạn chế bởi triển vọng tăng trưởng việc làm lĩnh vực tư nhân ở Mỹ tháng 9 khả quan hơn dự đoán. Số liệu việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp Hoa Kỳ sẽ được công bố vào ngày mai.

Đồng tăng 9% kể từ đầu tháng 9, đạt mức cao nhất 4 tháng rưỡi là 8.422 USD/tấn tại London. Đợt tăng giá đó được hậu thuẫn bởi chương trình mau trái phiếu của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), cùng các biện pháp kích thích khác ở Trung Quốc và Nhật Bản.

Giá đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm gần 1% xuống 8.260 USD/tấn. Tại New York, đồng kỳ hạn t háng 12 giảm gần nửa % xuống 3,7840 USD/lb.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá 28/9

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

87,91

-3,97

-4,3%

-11,0%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

107,82

-3,75

-3,4%

0,4%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,395

 -0,136

-3,9%

 13,6%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1779,80

 4,20

 0,2%

 13,6%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1777,30

 3,16

 0,2%

 13,7%

Đồng Mỹ

US cent/lb   

 378,40

-1,70

-0,4%

 10,1%

Đồng LME

USD/tấn

 8290,00

 -35,50

-0,4%

9,1%

Dollar

 

 79,954

0,210

 0,3%

 -0,3%

CRB

 

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

757,50

-2,25

-0,3%

 17,2%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1532,25

-1,00

-0,1%

 27,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

884,00

 1,00

 0,1%

 35,4%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 181,05

-2,60

-1,4%

-20,7%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2416,00

 -59,00

-2,4%

 14,6%

Đường thô

US cent/lb

21,58

-0,01

 0,0%

 -7,1%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 34,690

0,021

 0,1%

 24,3%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1692,10

 6,90

 0,4%

 20,4%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 657,90

 3,70

 0,6%

0,3%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM