Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 7-11: Dầu, đồng, đậu tương…tăng trước kết quả bầu cử

  • Các thị trường đồng loạt tăng giá trong ngày bầu cử Tổng thống mỹ
  • Dầu Brent và dầu thô Mỹ tăng 3% mỗi loại
  • Đồng tăng 1,5%, đậu tương, lúa mì tăng khoảng 1%
  • Cà phê robusta thấp nhất 9 tháng

Phiên giao dịch 6-11 (kết thúc vào rạng sáng 7-11 giờ VN), giá dầu tăng mạnh nhất trong vòng 1 tháng và là phiên thứ 2 tăng giá liên tiếp bởi dự báo cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ sẽ đem lại một kết quả có tác dụng hậu thuẫn các thị trường tài chính tăng giá.

Đồng USD giảm so với euro và các tiền tệ chủ chốt khác, bởi các nhà đầu tư cho rằng đồng USD đã tăng quá nhanh và quá nhiều gần đây, bất chấp triển vọng kinh tế Hoa Kỳ và các vấn đề ỏ châu Âu. USD giảm cũng khiến những hàng hóa giao dịch bằng đồng tiền này tăng bởi sức hấp dẫn đối với những nhà đầu tư sử dụng đồng euro.

Giá dầu tăng hơn 3% ở cả London và New York. Một yếu tố thúc đẩy giá dầu tăng là các chứng khoán năng lượng trên thị trường chứng khoán phố Wall sẽ rất hấp dẫn nếu ứng cử viên đảng Cộng Hòa Mitt Rommey không chiến thắng Tổng thống Obama trong cuộc bầu cử lần này – điều có thể khiến Cục Dự trữ Liên bang giữ nguyên những chính sách kích thích kinh tế hiện nay.

“Thị trường chứng khoán tăng đã giúp giá dầu thô tăng”, ông Mark Waggoner, chủ tịch tập đoàn Excel Futures Inc nhận định, và cho biết một kết quả rõ ràng, dù ai thắng cử, cũng sẽ kết thúc những sự đồn đoán chưa chắc chắn về các chính sách sắp tới – điều đã bám sát các thị trường hàng hóa nhiều tuần nay.

Dầu thô Brent tại London tăng 3,1% hay 3,34 USD lên 111,07 USD/thùng, mức cao nhất kể từ 4-10. Dầu Brent đã tăng gần 2% so với phiên giao dịch trước đó.

Tại New York, dầu thô tăng 3,6% hay 3,06 USD đạt 88,71 USD/thùng.

Giá xăng tại New York tăng khoảng 3%m trong khi dầu đốt và khí gas tăng khoảng 2%.

Giá năng lượng tăng sau nỗ lực khôi phục mạng lưới năng lượng ở cảng New York sau siêu bão Sandy khiến nhiều nhà máy lọc dầu phải ngừng hoạt động.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 2%. Mọi hàng hóa tính chỉ số này, trừ bông và cà phê, đều tăng mạnh nhất kể từ 3-8.

Cà phê robusta lội ngược dòng giảm giá 1,7% tại London, xuống mức thấp nhất 9 tháng là 1.914 USD/tấn, bởi triển vọng được mùa lớn ở Việt Nam.

Đồng tăng giá gần 1,5% bởi sự hấp dẫn trở lại sau khi giá giảm xuống mức thấp nhất 2 tháng phiên giao dịch trước đó.

Giá đồng tham chiếu kỳ hạn 3 tháng tại London tăng 50 USSD lên 7.700 USD/tấn.

Đồng cũng được hỗ trợ sau số liệu cho thấy chỉ số quản lý sức mua HSBC về lĩnh vực dịch vụ của Trung Quốc đạt mức thể hiện sự tăng trưởng, mặc dù thấp hơn mức cao kỷ lục 4 tháng của tháng 9. Trung Quốc là nước mua đồng lớn nhất thế giới.

Lúa mì kỳ hạn tại Chicago tăng giá 1,3% lên 8,77 USD/bushel phiên thứ 2 liên tiếp do lo ngại điều kiện thời tiết không thuận lợi trong vụ gieo trồng mùa đông ở Mỹ và những vấn đề thời tiết ở các nước xuất khẩu lớn là Australia và Argentina.

Đậu tương kỳ hạn cũng tăng giá tại Chicago, tăng khoảng 1% lên trên 15,16 USD/bushel, hồi phục sau 2 ngày giảm.

Tuy nhiên so với mức cao kỷ lục đầu tháng 9 thì hiện giá đậu tương đã giảm khá nhiều.

Giá hàng hóa thế giới

 

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

88,71

 3,34

 3,6%

 

Dầu thô Brent

 USD/thùng

111,00

 3,27

 3,0%

3,4%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,617

0,000

 0,0%

 21,0%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1715,00

31,80

 1,9%

9,5%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1716,34

 1,00

 0,1%

9,8%

Đồng Mỹ

US cent/lb   

 350,60

 3,60

 1,0%

2,0%

Đồng LME

USD/tấn

 7700,00

50,00

 0,7%

1,3%

Dollar

 

 80,636

 -0,114

-0,1%

0,6%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

741,00

 5,50

 0,8%

 14,6%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1516,75

12,50

 0,8%

 26,6%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

877,00

11,00

 1,3%

 34,4%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 150,60

-0,30

-0,2%

-34,0%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2462,00

18,00

 0,7%

 16,7%

Đường thô

US cent/lb

19,59

 0,26

 1,3%

-15,7%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 32,034

0,906

 2,9%

 14,8%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1556,30

15,60

 1,0%

 10,8%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 620,15

17,15

 2,8%

 -5,5%

Nguồn tin: Reuters

ĐỌC THÊM